Perindopril
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Perindopril
Loại thuốc
Thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACEI).
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nén: 2 mg, 4 mg, 8 mg (dạng perindopril erbumin).
- Viên bao phim: 2,5 mg, 5 mg, 10 mg (dạng perindopril arginin).
Dược động học:
Hấp thu
Perindopril được hấp thu nhanh (đạt nồng độ đỉnh trong 1 giờ).
Phân bố
Thể tích phân bố của perindoprilat tự do xấp xỉ 0,2 lít/kg. Perindoprilat gắn ít vào protein (perindoprilat gắn vào enzym chuyển đổi angiotemin dưới 30%) nhưng phụ thuộc vào nồng độ.
Chuyển hóa
Perindopril chuyển hóa mạnh, chủ yếu ở gan thành perindoprilat có hoạt tính và một số chất chuyển hóa khác không có hoạt tính bao gồm các glucuronid (sinh khả dụng: 65 - 70%). Thời gian bán thải của perindopril trong huyết tương là 1 giờ. Khoảng 20% được biến đổi sinh học thành perindoprilat. Nồng độ đỉnh perindoprilat trong huyết tương đạt được sau 3 - 4 giờ.
Thải trừ
Perindoprilat được thải trừ trong nước tiểu và thời gian bán thải của phân đoạn không kết hợp là khoảng 17 giờ, dẫn đến trạng thái ổn định trong vòng 4 ngày.
Dược lực học:
Perindopril là một thuốc ức chế men chuyển angiotensin I thành angiotensin II. Enzym chuyển đổi ACE (Angiotensin Converting Enzyme) là một exopeptidase giúp cho việc chuyển đổi angiotensin I thành angiotensin II là chất co mạch mạnh, thúc đầy tế bào cơ trơn mạch máu và cơ tim tăng trưởng, đồng thời ACE gây thoái giáng bradykinin (là chất giãn mạch) thành một heptapeptid không có hoạt tính.
Sự ức chế men chuyển làm giảm angiotensin II trong huyết tương, điều này làm tăng hoạt tính của renin trong huyết tương dẫn đến giảm tiết aldosteron nên làm tăng thải natri và tăng giữ kali trong cơ thể.
Vì ACE gây bất hoạt bradykinin, sự ức chế men chuyển cũng dẫn đến tăng hoạt tính của hệ kallikrein-kinin tại chỗ và trong tuần hoàn làm hoạt hóa hệ thống prostaglandin. Cơ chế này cũng góp phần làm giảm huyết áp, đồng thời gây ra phản ứng phụ như ho.
Ở người tăng huyết áp, perindopril làm giảm huyết áp bằng cách làm giảm sức cản ngoại vi do đó lưu lượng máu ngoại vi tăng mà không tác động đến tần số tim. Perindopril gây giãn động mạch (có thể cả tĩnh mạch), phục hồi tính đàn hồi của động mạch lớn kèm theo giảm phì đại thất trái.
Ở người suy tim sung huyết, perindopril làm giảm phì đại thất trái và tình trạng thừa colagen dưới nội tâm mạc, phục hồi đặc tính isoenzym của myosin và giảm sự xuất hiện loạn nhịp tái tưới máu. Perindopril giảm tải cho tim (cả tiền và hậu tải). Perindopril làm giảm áp lực đổ đầy thất phải và trái, giảm sức kháng ngoại biên toàn thân, giảm nhẹ tần số tim, tăng cung lượng tim.
Xem thêm
Emapalumab, còn được gọi là NI-0501, là một kháng thể đơn dòng hoàn toàn của con người nhắm vào interferon gamma. Phát triển Emapalumab được tài trợ bởi NovImmune SA, được phát triển thêm bởi Sobi và FDA đã phê duyệt vào ngày 20 tháng 11 năm 2018. [A38676, L4840] , emapalumab đã được EMA đưa ra trạng thái PRIME. [L4845]
Sản phẩm liên quan










