Methyldopa


Phân loại:

Dược chất

Mô tả:

Tên thuốc gốc (Hoạt chất) 

Methyldopa (Methyldopate hydrochloride)

Loại thuốc

Thuốc điều trị tăng huyết áp thuộc loại ức chế (liệt) giao cảm trung ương.

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Viên nén: 125 mg, 250 mg và 500 mg.
  • Hỗn dịch uống: 250 mg/5ml dạng methyldopa secquihydrate. 
  • Dung dịch tiêm: 50 mg methyldopate hydrocloride/ml.
  • (Hàm lượng và liều lượng dạng uống tính theo methyldopa).

Dược động học:

Hấp thu

Hấp thu không hoàn toàn. Sinh khả dụng trung bình khoảng 25% - 50% và tùy vào từng bệnh nhân. Nồng độ tối đa trong huyết tương của thuốc đạt được trong vòng 3 - 6 giờ sau khi uống, tác dụng hạ huyết áp đạt tối đa sau 4 - 6 giờ. 

Phân bố

Trong máu, dạng chưa bị chuyển hóa và chất chuyển hóa gắn vào protein với tỷ lệ thấp. Nửa đời trong huyết tương của thuốc là 1 - 2 giờ và tăng lên 3,6 giờ khi chức năng thận giảm. Thể tích phân bố của thuốc là 0,6 lít/kg. Methyldopa đi qua nhau thai, qua hàng rào máu não và qua sữa. Nồng độ thuốc ở trẻ đang bú chỉ chiếm 0,02% liều dùng của mẹ nên chưa thấy xuất hiện tác dụng không mong muốn. 

Chuyển hóa

Methyldopa chuyển hóa ở đường tiêu hóa và ở gan tạo thành dạng liên hợp methyldopamono-O-sulfat. Ở thần kinh trung ương, methyldopa bị carboxyl hóa tạo thành alpha methyl noradrenalin có hoạt tính. 

Thải trừ

Khoảng 70% liều dùng được bài tiết qua thận, trong đó 60% ở dạng chưa bị chuyển hóa, phần còn lại là chất chuyển hóa ở dạng liên hợp.

Dược lực học:

Methyldopa là một thuốc hạ huyết áp có cấu trúc liên quan đến các catecholamin và tiền chất của chúng. Methyldopate hydroclorid là dạng muối của methyldopa, khi vào cơ thể sẽ bị thủy phân tạo thành methyldopa. Cơ chế tác dụng cần được xác minh nhưng có thể do thuốc được chuyển hóa ở hệ thần kinh trung ương thành alpha methyl norepinephrin, một chất trung gian hóa học giả, chất này kích thích các thụ thể alpha2 adrenergic dẫn đến giảm trương lực giao cảm và giảm huyết áp. Vì vậy methyldopa được coi là thuốc liệt giao cảm có tác động trung ương. 

Methyldopa cũng làm giảm hoạt tính renin trong huyết tương nên góp phần vào tác dụng hạ huyết áp của thuốc. Methyldopa ức chế sự khử nhóm carboxyl của dihydroxyphenylalanin (dopa) (là tiền chất của norepinephrin) và của 5-hydroxytryptophan (là tiền chất của serotonin) nên làm giảm nồng độ serotonin, dopamin, norepinephrin và epinephrin trong các mô ở thần kinh trung ương và các tổ chức ngoại biên. Sự ức chế decarboxylase, cũng như tác dụng trên thần kinh giao cảm ngoại vi và ảnh hưởng đến các chất trung gian hóa học của thuốc góp một phần vào tác dụng hạ huyết áp theo cơ chế ngoại biên. 

Thuốc không có ảnh hưởng trực tiếp tới chức năng thận và tim. Cung lượng tim thường được duy trì, không thấy tăng tần số tim nhưng vẫn có trường hợp thấy nhịp tim chậm lại. Lượng máu đến thận và tốc độ lọc của cầu thận không bị ảnh hưởng hoặc tăng, vì thế có thể dùng thuốc ở bệnh nhân suy thận. Methyldopa làm giảm huyết áp cả ở tư thế đứng và tư thế nằm, hiếm gặp các triệu chứng hạ huyết áp tư thế, hạ huyết áp trong lúc hoạt động và thay đổi huyết áp nhiều trong ngày.



Chat with Zalo