Ospemifene


Phân loại:

Dược chất

Mô tả:

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Ospemifene

Loại thuốc

Thuốc đối chủ vận/đối vận estrogen.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén bao phim: 60 mg.

Dược động học:

Hấp thu

Ospemifene được hấp thu nhanh chóng sau khi uống cùng thức ăn, với Tmax khoảng 3 - 4 giờ. Chưa biết sinh khả dụng tuyệt đối của ospemifene. Cmax và AUC0-24 tương ứng của ospemifene là 785 ng/mL và 5,448 ng.h/mL, sau khi lặp lại liều 60 mg ospemifene 1 lần/ngày.

Khi uống ospemifene cùng bữa ăn nhiều chất béo, Cmax và AUC cao hơn lần lượt 2,5 lần và 1,9 lần so với trạng thái đói. Bữa ăn ít chất béo làm tăng khoảng 2 lần và bữa ăn nhiều chất béo làm tăng khoảng 3 lần mức độ hấp thu ospemifene. Nên dùng ospemifene với thức ăn vào cùng một thời điểm mỗi ngày.

Phân bố

Ospemifene và 4-hydroxyospemifene liên kết nhiều (> 99%) với protein huyết thanh. Thể tích phân bố biểu kiến​​ là 448 L. Thuốc phân bố vào sữa ở chuột nhưng không biết liệu có được phân bố vào sữa ở người hay không.

Chuyển hóa

Ospemifene và chất chuyển hóa chính 4-hydroxyospemifene, được chuyển hóa bằng nhiều con đường, các enzyme chính liên quan là UGT1A3, UGT2B7, UGT1A1, UGT1A8, CYP2C9, CYP3A4 và CYP2C19. Ospemifene và 4-hydroxyospemifene lần lượt chiếm khoảng 20% ​​và 14% tổng hoạt độ phóng xạ trong huyết thanh. Tổng thanh thải cơ thể rõ ràng là 9,16 l/giờ sử dụng phương pháp tiếp cận dân số.

Thải trừ

Thời gian bán thải cuối cùng của ospemifene ở phụ nữ sau mãn kinh là khoảng 25 giờ. Sau khi uống [3-H]-ospemifene lúc nhịn ăn, khoảng 75% và 7% liều dùng được bài tiết qua phân và nước tiểu. Dưới 0,2% liều ospemifene được bài tiết dạng không đổi qua nước tiểu.

Sau khi uống một lần duy nhất 60 mg ospemifene lúc no, 17,9%, 10,0% và 1,4% liều dùng được bài tiết qua phân dưới dạng ospemifene, 4-hydroxyospemifene và 4'-hydroxyospemifene.

Dược lực học:

Nhóm dược lý: Hormone giới tính và chất điều hòa hệ sinh dục, chất điều hòa chọn lọc thụ thể estrogen.

Mã ATC: G03XC05.

Cơ chế tác dụng:

Sự giảm nồng độ estrogen xảy ra sau thời kỳ mãn kinh dẫn đến VVA, đặc trưng bởi sự giảm trưởng thành của các tế bào biểu mô âm đạo, giảm dần hệ mạch của các mô âm đạo và giảm khả năng bôi trơn. Hàm lượng glycogen của tế bào biểu mô âm đạo cũng giảm, dẫn đến giảm khả năng xâm nhập của vi khuẩn Lactobacillus và tăng pH âm đạo.

Những thay đổi này gây ra các triệu chứng bao gồm khô âm đạo, mẩn đỏ, chấm xuất huyết, giảm tưới máu và dễ tổn thương trên niêm mạc. Ngoài ra, còn có thể dẫn đến các triệu chứng mãn tính liên quan đến VVA, trong đó phổ biến nhất là khô âm đạo và chứng khó thở.

Ospemifene và chất chuyển hóa chính liên kết với các thụ thể estrogen và cho tác dụng dược lý. Sự liên kết này dẫn đến việc kích hoạt (chủ vận) hoặc phong tỏa một số con đường tín hiệu estrogen khác (đối kháng). 

Ospemifene và chất chuyển hóa chính tác dụng giống như estrogen trong âm đạo, làm tăng sự trưởng thành tế bào và niêm mạc của biểu mô âm đạo. Ở tuyến vú, chúng có tác dụng đối kháng chủ yếu với estrogen. Trong xương, ospemifene có hoạt tính giống chất chủ vận. Trong tử cung, ospemifene và chất chuyển hóa chính có tác dụng chủ vận/đối kháng một phần yếu.



Chat with Zalo