Ledipasvir
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Ledipasvir
Sofosbuvir
Loại thuốc
Chất kháng virus tác động trực tiếp.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén bao phim: Dạng phối hợp ledipasvir 90 mg và sofosbuvir 400 mg.
Dược động học:
Hấp thu
Sau khi uống viên nén Ledipasvir và Sofosbuvir (90 mg / 400 mg), đỉnh trung bình của ledipasvir nồng độ được quan sát thấy sau 4 đến 4,5 giờ sau khi dùng liều. Sofosbuvir được hấp thu nhanh chóng và nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương được quan sát thấy ~ 0,8 đến 1 giờ sau khi dùng liều.
Phân bố
Ledipasvir liên kết với protein huyết tương người hơn 99,8%. Sofosbuvir liên kết khoảng 61–65% với protein huyết tương người và sự gắn kết này không phụ thuộc vào nồng độ thuốc.
Chuyển hóa
Sau một liều duy nhất 90 mg [ 14 C] -ledipasvir, phơi nhiễm toàn thân hầu như chỉ với thuốc gốc (hơn 98%). Ledipasvir dạng không đổi chủ yếu có trong phân. Sofosbuvir được chuyển hóa nhiều ở gan để tạo thành triphosphat tương tự nucleoside có hoạt tính dược lý GS-461203.
Thải trừ
Ledipasvir không thay đổi được bài tiết qua phân chiếm trung bình 70% liều dùng và chất chuyển hóa oxy hóa M19 chiếm 2,2% liều dùng. Thời gian bán thải cuối trung bình của ledipasvir sau khi dùng ledipasvir/sofosbuvir tablets (90 mg / 400 mg) là 47 giờ. Phần lớn liều sofosbuvir được thu hồi trong nước tiểu là GS-331007 (78%) trong khi 3,5% được thu hồi dưới dạng sofosbuvir.
Dược lực học:
Ledipasvir là một chất ức chế virus gây viêm gan siêu vi C (HCV) trên protein HCV NS5A, chất cần thiết cho tổng hợp RNA và sự sao chép của virus HCV.
Sofosbuvir là chất kháng virus tác động trực tiếp, nó ức chế HCV NS5B RNA-phụ thuộc RNA-polymerase là tác nhân chính yếu cho sự nhân đôi của virus. Sofosbuvir là một tiền chat nucleotide, nó trải qua quá trình chuyển hóa nội bào để tạo nên chất có tác dụng dược lý uridin analogue triphosphate (GS-461203), chất này có thể được tích hợp vào HCV RNA bởi enzym NS5B polymerase và đóng vai trò như một chất kết thúc chuỗi phản ứng. GS- 461203 (chất chuyển hóa có hoạt tính của sofosbuvir) không phải là một chất ức chế DNA và enzym RNA-polymerase ở người cũng không phải là một chất ức chế ty thể enzyme RNA polymerase.
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Curcumin.
Loại thuốc
Thảo dược, là một thành phần hoạt chất chính trong cây nghệ vàng (Curcuma longa).
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang 500mg.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Dexrazoxane
Loại thuốc
Thuốc giải độc
Dạng thuốc và hàm lượng
Bột pha tiêm 500 mg, 250 mg
Decylene Glycol là gì?
Decylene glycol là một glycol tổng hợp có chức năng như một chất dưỡng da. Glycols cũng tạo độ trơn trượt cho sản phẩm (để ứng dụng dễ dàng hơn) và có thể giúp tăng cường sự thẩm thấu của các thành phần khác.
Decylene glycol là một trong những chuỗi ngắn 1,2 glycol. Nhóm 1,2-glycol có đặc tính tăng độ nhớt đặc biệt này trong bất kỳ công thức nào. Nó có dạng bột từ trắng đến trắng.

Công thức hóa học của Decylene glycol
Điều chế sản xuất Decylene Glycol
Về mặt công nghiệp, propylene glycol được sản xuất từ propylene oxide (để sử dụng ở cấp thực phẩm). Các nhà sản xuất khác nhau sử dụng quy trình nhiệt độ cao không xúc tác ở 200°C (392°F) đến 220°C (428°F) hoặc phương pháp xúc tác, tiến hành ở 150°C (302°F) 180°C (356°F) với sự hiện diện của nhựa trao đổi ion hoặc một lượng nhỏ axit sulfuric hoặc kiềm. Sản phẩm cuối cùng chứa 20% propylene glycol, 1,5% dipropylene glycol và một lượng nhỏ glycols polypropylen khác.
Cơ chế hoạt động
Nó có hai nhóm -OH trong cấu trúc của nó, tạo cho nó một đặc tính hóa học là thu hút nhiều ion dương khác. Đặc tính đặc biệt này có thể gây chết vi sinh vật vì nhiều enzym quan trọng của chúng có thể liên kết với nhóm này khiến chúng không hoạt động hoặc chết. Do đó, nó rất hữu ích, đặc biệt trong trường hợp các vấn đề dễ xảy ra với vi khuẩn như mụn trứng cá hoặc mùi cơ thể.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Vigabatrin
Loại thuốc
Thuốc chống co giật.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén phân tán: 100 mg, 500 mg.
Viên nén bao phim: 500 mg.
Bột pha hỗn dịch uống: 500 mg.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Solifenacin
Loại thuốc
Thuốc chống co thắt tiết niệu
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén bao phim 5 mg, 10 mg.
Hỗn dịch uống: 1 mg/ml.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Trimetazidine
Loại thuốc
Thuốc chống đau thắt ngực/Chống thiếu máu cơ tim cục bộ.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên bao phim 20 mg.
- Dung dịch uống đếm giọt 20 mg/ml, chai 60 ml.
- Viên nén bao phim giải phóng kéo dài (MR) 35 mg.
Sản phẩm liên quan