Trimetazidine
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Trimetazidine
Loại thuốc
Thuốc chống đau thắt ngực/Chống thiếu máu cơ tim cục bộ.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên bao phim 20 mg.
- Dung dịch uống đếm giọt 20 mg/ml, chai 60 ml.
- Viên nén bao phim giải phóng kéo dài (MR) 35 mg.
Dược động học:
Hấp thu
Trimetazidine khi uống được hấp thu rất nhanh và đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương 2 giờ sau khi uống.
Phân bố
Thể tích phân bố 4.8 lít/kg cho thấy mức độ khuếch tán tốt của thuốc đến các mô.
Chuyển hóa
Không có báo cáo.
Thải trừ
Thời gian bán thải của trimetazidine là 6 giờ. Thuốc được đào thải chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng chưa chuyển hóa.
Dược lực học:
Trimetazidine ức chế quá trình beta oxy hóa các acid béo bằng cách ức chế các enzym 3-ketoacyl-CoA thiolase chuỗi dài ở tế bào thiếu máu cục bộ, năng lượng thu được trong quá trình oxy hóa glucose cần tiêu thụ oxy ít hơn so với quá trình beta oxy hóa. Việc thúc đẩy oxy hóa glucose sẽ giúp tối ưu các quá trình năng lượng tế bào, do Trihexyphenidyl. đó duy trì được chuyển hóa năng lượng thích hợp trong thời gian thiếu máu.
Ở những bệnh nhân thiếu máu tim cục bộ, trimetazidine hoạt động như một chất chuyển hóa, giúp bảo tồn mức năng lượng phosphate cao nội bào trong tế bào cơ tim. Trimetazidine có tác dụng chống thiếu máu cục bộ nhưng không ảnh hưởng đến huyết động.
Xem thêm
Piclamilast (RP-73,401), là một chất ức chế PDE4 chọn lọc. Nó có thể so sánh với các chất ức chế PDE4 khác về tác dụng chống viêm. Nó đã được nghiên cứu cho các ứng dụng của nó để điều trị các tình trạng như bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, loạn sản phế quản phổi và hen suyễn. Nó là một hợp chất thế hệ thứ hai thể hiện các chức năng cấu trúc của các chất ức chế PDE4 cilomilast và roflumilast. Cấu trúc cho piclamilast lần đầu tiên được làm sáng tỏ trong một ứng dụng bằng sáng chế châu Âu năm 1995.
Sản phẩm liên quan