Famciclovir


Phân loại:

Dược chất

Mô tả:

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Famciclovir 

Loại thuốc

Thuốc kháng virus.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén bao phim 125 mg; 250 mg; 500 mg; 750 mg.

Dược động học:

Hấp thu

Penciclovir khi uống có sinh khả dụng thấp (5%), trong khi đó, famciclovir được hấp thu nhanh ở ruột sau khi uống và rất nhanh chóng bị khử acetyl rồi oxy hóa để trở thành penciclovir là dạng có hoạt tính, vì vậy hầu như không thể phát hiện được famciclovir trong huyết tương hoặc trong nước tiểu. 

Thức ăn làm chậm hấp thu thuốc nhưng không làm giảm hấp thu. 

Nồng độ đỉnh trong máu từ 3,3 – 4,2 microgam/ml, đạt được khoảng 1 giờ sau khi uống một liều 500 mg. Penciclovir hấp thu kém, sinh khả dụng của penciclovir là 77% sau khi uống famciclovir.

Phân bố

Thể tích phân bố vào khoảng 1 lít/kg, 20 – 25% thuốc gắn vào protein.

Chuyển hóa

Famciclovir không bị chuyển hóa bởi các isoenzyme CYP.

Thải trừ

Thuốc được đào thải chủ yếu qua nước tiểu (một phần là do ống thận bài tiết) dưới dạng penciclovir (60 - 65%) và dạng tiền chất 6-deoxy, 27% được thải qua phân.

Thời gian bán thải của thuốc ở người có chức năng thận bình thường là 2,1 – 3 giờ, ở người bị suy thận nặng là 10 – 13 giờ. Thời gian bán thải của penciclovir triphosphate trong tế bào bị nhiễm VZV khoảng 7 giờ, trong tế bào bị nhiễm HSV-1 khoảng 10 giờ, trong tế bào bị nhiễm HSV-2 khoảng 20 giờ.

Thuốc bị đào thải kém ở người suy thận. AUC không bị ảnh hưởng khi cho uống famciclovir ở người có bệnh gan mạn tính còn bù tốt (viêm gan mạn, nghiện rượu, xơ hóa đường mật nguyên phát...). Dược động học chưa được nghiên cứu ở người suy gan mất bù.

Dược lực học:

Famciclovir là một chất tổng hợp, tiền chất của thuốc kháng virus penciclovir. Penciclovir được phosphoryl hóa bởi thymidine kinase của virus thành penciclovir monophosphate rồi chuyển thành penciclovir triphosphate nhờ các kinase trong tế bào.

Penciclovir ức chế tổng hợp DNA của virus herpes nên ức chế sự sao chép của virus. Penciclovir chỉ bị phosphoryl hóa ở các tế bào bị nhiễm herpes, do vậy nó không ức chế tổng hợp DNA ở các tế bào không bị nhiễm herpes.

Tuy penciclovir triphosphate ức chế DNA polymerase của virus yếu hơn khoảng 100 lần aciclovir triphosphate nhưng nồng độ penciclovir triphosphate có ở trong tế bào bị nhiễm virus cao hơn nhiều và lâu hơn so với aciclovir triphosphate. Thời gian bán thải trong tế bào của penciclovir triphosphate kéo dài từ 7 – 20 giờ làm cho penciclovir triphosphate có tác dụng kháng virus kéo dài.

Thuốc có tác dụng lên virus Herpes simplex type 1 (HVS-1), virus Herpes simplex type 2 (HVS-2), virus thủy đậu - zona (Varicella - zoster virus: VZV), virus Epstein Barr. Famciclovir đã từng được dùng để điều trị nhiễm virus viêm gan B (HBV) mạn tính nhưng hiệu quả kém lamivudine nên không được khuyến cáo sử dụng.

Famciclovir uống để điều trị herpes zona (Herpes zoster), herpes sinh dục và herpes da - niêm mạc. Famciclovir uống, tiêm tĩnh mạch, dùng tại chỗ dưới dạng penciclovir đã được một số nước đồng ý cho sử dụng để điều trị bệnh herpes sinh dục đợt đầu tiên và các đợt tái phát, bệnh zona cấp, khu trú, nhiễm virus herpes simplex (HSV) ở da - niêm mạc người lớn nhiễm HIV.

Ngoài ra, famciclovir cũng được dùng để điều trị herpes quanh miệng ở người lớn có khả năng miễn dịch. Trong điều trị các bệnh này, famciclovir có tác dụng tương tự như aciclovir, valacyclovir.

Các chủng kháng thuốc do đột biến thymidine kinase hoặc DNA polymerase có thể thấy in vitro nhưng trong điều trị lâm sàng rất hiếm. Virus herpes kháng aciclovir do thiếu thymidine kinase kháng chéo với penciclovir.



Chat with Zalo