Nebivolol
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Nebivolol
Loại thuốc
Thuốc chẹn beta, chọn lọc.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 2,5 mg; 5 mg; 10 mg; 20 mg.
Dược động học:
Hấp thu
Cả hai chất đối quang nebivolol đều được hấp thu nhanh chóng sau khi uống. Sự hấp thu của nebivolol không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương của nebivolol đạt được khoảng 1,5 đến 4 giờ.
Phân bố
Nebivolol liên kết với protein huyết tương người khoảng 98%, chủ yếu là albumin và không phụ thuộc vào nồng độ nebivolol.
Chuyển hóa
Chuyển hóa chủ yếu thông qua đường glucuronid hóa trực tiếp và chuyển hóa ở mức độ ít hơn thông qua quá trình N-dealkyl hóa và quá trình oxy hóa nhờ men CYP2D6.
Thải trừ
Nebivolol thải trừ ở nước tiểu (38%) và trong phân (44%) ở nhóm chuyển hóa mạnh; ở nước tiểu (67%) và trong phân (13%) ở nhóm chuyển hóa yếu. Nebivolol được đào thải hầu như hoàn toàn dưới dạng các chất chuyển hóa oxy hóa hoặc chất liên hợp glucuronic tương ứng.
Dược lực học:
Nebivolol là hỗn hợp của 2 loại đồng phân quang học, SRRR-nebivolol (hoặc d-nebivolol) và RSSS-nebivolol (hoặc l-nebivolol). Nó kết hợp hai hoạt động dược lý:
- Nó là một chất đối kháng thụ thể beta có tính cạnh tranh và chọn lọc: Tác dụng này là do chất đồng phân SRRR (d-enantiomer).
- Nó có đặc tính giãn mạch nhẹ do tương tác với con đường L-arginine / nitric oxide. Nebivolol là một thuốc ức chế thụ thể β-adrenergic. Ở những người chuyển hóa mạnh (phần lớn các nhóm bệnh nhân) và với liều nhỏ hơn hoặc bằng 10 mg, nebivolol là thuốc chọn lọc chẹn β1. Ở những người chuyển hóa kém và ở liều cao hơn, nebivolol ức chể cả thụ thể β1 và β2 adrenergic.
Nebivolol không có tác dụng giao cảm nội tại và thiếu tác dụng ổn định màng ở nồng độ điều trị. Ở liều lâm sàng, nebivolol không cho thấy có tác động thụ thể α1-adrnergic. Có nhiều chất chuyển hóa khác nhau, bao gồm các hợp chất glucuronid, cũng tham gia vào tác động ức chế thụ thể β-adrenergic.
Cơ chế tác dụng của nebivolol chưa được xác định rõ ràng. Các yếu tố có thể tham gia vào tác dụng hạ huyết áp bao gồm: (1) giảm nhịp tim, (2) giảm co bóp cơ tim, (3) giảm dẫn truyền dòng giao cảm từ trung tâm vận mạch não đến ngoại vi, (4) ức chế tác động của renin và (5) giảm sức căng ngoại biên do làm giãn mạch.
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Galsulfase
Loại thuốc
Thuốc điều trị bệnh.
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch đậm đặc tiêm truyền tĩnh mạch: 1 mg/mL.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Becaplermin
Loại thuốc
Chất kích thích và tăng sinh tế bào.
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc bôi ngoài da, tuýp 2 g hoặc 15 g dạng gel 0,01% (mỗi gam gel có chứa 100mcg becaplermin).
Gadoxetic acid (gadoxetate) là một chất tương phản có chứa gadolinium, trong đó dạng muối của nó, gadoxetate disodium, được sử dụng để tiêm tĩnh mạch. Ethoxybenzyl diethylenetriaminepentaacetic acid là hợp chất kết hợp với ion gadolinium và tạo thành một phức hợp ổn định với nó để tạo thành thuốc. Nó được bán trên thị trường bởi Dược phẩm Bayer HealthCare và FDA phê duyệt vào ngày 3 tháng 7 năm 2008.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Hydromorphone
Loại thuốc
Thuốc giảm đau opioid.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nang: 1,3 mg và 2,6 mg.
- Viên nang phóng thích kéo dài: 2 mg, 4 mg, 8 mg, 16 mg, 24 mg.
- Dung dịch tiêm/ tiêm truyền: 0,1 mg/ml, 0,4 mg/ml, 0,5 mg/ml, 1 mg/ml, 2 mg/ml, 4 mg/ml, 10 mg/ml.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Enflurane
Loại thuốc
Gây mê
Dạng thuốc và hàm lượng
Enflurane, USP được đóng gói trong chai 250 mL.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Docetaxel
Loại thuốc
Thuốc chống ung thư
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch tiêm đậm đặc: 10 mg/ml; 20 mg/ml; 20 mg/0,5 ml (để pha loãng truyền tĩnh mạch).
Thuốc bột đông khô pha tiêm: 20 mg; 80 mg; 160 mg (đóng kèm ống dung môi pha tiêm).
Sản phẩm liên quan










