Belinostat
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Belinostat.
Loại thuốc
Thuốc điều trị ung thư.
Dạng thuốc và hàm lượng
Bột đông khô pha tiêm: 500 mg/10 ml.
Dược động học:
Hấp thu
Các đặc điểm dược động học của belinostat được phân tích từ dữ liệu tổng hợp từ các nghiên cứu lâm sàng giai đoạn 1/2 sử dụng liều belinostat từ 150 đến 1200 mg/m2. Tổng độ thanh thải trung bình trong huyết tương và thời gian bán thải lần lượt là 1240 mL/phút và 1,1 giờ. Tổng độ thanh thải xấp xỉ với lưu lượng máu qua gan trung bình (1500 mL/phút), cho thấy mức độ thanh thải qua gan cao (độ thanh thải phụ thuộc vào lưu lượng).
Phân bố
Khối lượng phân bố trung bình của belinostat tiếp cận với tổng lượng nước trong cơ thể, cho thấy rằng belinostat đã hạn chế sự phân bố mô cơ thể. Các nghiên cứu trong huyết tương trong ống nghiệm đã chỉ ra rằng từ 92,9% đến 95,8% belinostat là liên kết với protein trong xét nghiệm thẩm tách cân bằng, và không phụ thuộc vào nồng độ belinostat trong huyết tương từ 500 đến 25.000 ng/mL.
Chuyển hóa
Belinostat được chuyển hóa chủ yếu bởi UGT1A1 ở gan. Các chất ức chế UGT1A1 mạnh được cho là sẽ làm tăng tiếp xúc với belinostat. Belinostat cũng trải qua quá trình chuyển hóa ở gan bởi các enzym CYP2A6, CYP2C9 và CYP3A4 để tạo thành amide belinostat và axit belinostat. Các enzym chịu trách nhiệm hình thành metyl belinostat và axit 3- (anilinosulfonyl) -benzenecarboxylic, (3-ASBA) vẫn chưa được biết đến.
Thải trừ
Belinostat được thải trừ chủ yếu qua chuyển hóa với ít hơn 2% liều dùng được thu hồi dưới dạng không đổi trong nước tiểu. Tất cả các chất chuyển hóa chính ở người (methyl belinostat, belinostat amide, belinostat acid, belinostat glucuronid, và 3-ASBA) thường được bài tiết qua nước tiểu trong vòng 24 giờ đầu tiên sau khi dùng liều. Chất chuyển hóa 3-ASBA và belinostat glucuronide đại diện cho các phần nhỏ nhất của liều belinostat được bài tiết qua nước tiểu (tương ứng là 4,61% và 30,5%).
Dược lực học:
Belinostat là một chất ức chế histone deacetylase (HDAC). HDACs xúc tác loại bỏ các nhóm acetyl từ dư lượng lysine của histone và một số protein không phải histone. Trong ống nghiệm, belinostat gây ra sự tích tụ của các histon đã được acetyl hóa và các protein khác, gây ra quá trình bắt giữ chu kỳ tế bào và/hoặc quá trình apoptosis của một số tế bào được biến đổi. Belinostat cho thấy khả năng gây độc tế bào ưu tiên đối với các tế bào khối u so với các tế bào bình thường. Belinostat ức chế hoạt động của enzym histone deacetylase ở nồng độ nanomolar (< 250 nM).
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Urokinase
Loại thuốc
Thuốc tan huyết khối
Dạng thuốc và hàm lượng
- Bột pha tiêm: 25000 đvqt, 100000 đvqt, 300000 đvqt, 600000 đvqt
- Bột pha dịch truyền động mạch vành hoặc truyền tĩnh mạch: 250000 đvqt
- Bột để pha dung dịch, làm thông cathete: 5000 đvqt, 9000 đvqt
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Fludrocortisone (Fludrocortison)
Loại thuốc
Mineralocorticoide
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 0,1 mg fludrocortisone acetat
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Ipilimumab
Loại thuốc
Thuốc chống ung thư, kháng thể đơn dòng
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch tiêm truyền 5 mg/ml
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Sắt (II) sulfat (Ferrous sulfate anhydrous).
Loại thuốc
Muối sắt vô cơ.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén bao phim, viên nang, chứa sắt (II) sulfat khô 160 mg hoặc 200 mg hoặc 325 mg (tương đương theo thứ tự 50 mg, 65 mg hoặc 105 mg sắt nguyên tố) dưới dạng giải phóng chậm (sắt (II) sulfat khô gồm chủ yếu loại muối monohydrat, có lẫn muối tetrahydrat với lượng khác nhau).
Sirô chứa 90 mg sắt (II) sulfat heptahydrat (FeSO4.7H2O), tương đương 18 mg sắt nguyên tố, trong 5 ml.
Thuốc giọt: Chứa 75 mg sắt (II) sulfat heptahydrat, tương đương 15 mg sắt nguyên tố, trong 0,6 ml, dùng cho trẻ nhỏ.
Sắt (II) sulfat thường được phối hợp với acid folic (khoảng 0,4 mg), hoặc với vitamin C (500 mg), hoặc với vitamin C và hỗn hợp vitamin B, hoặc với vitamin C, hỗn hợp vitamin B và acid folic, hoặc với vitamin C và acid folic.
Acid folic được thêm vào để hạn chế sự rối loạn tiêu hóa thường có liên quan với hầu hết các chế phẩm sắt uống và đề phòng thiếu máu hồng cầu khổng lồ do thiếu folat. Vitamin C giúp tăng sự hấp thu sắt và cung cấp vitamin C.
Sản phẩm liên quan







