Thuốc Irbehasan 150 Hasan điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 (2 vỉ x 14 viên)
Danh mục
Thuốc tim mạch huyết áp
Quy cách
Viên nén - Hộp 2 Vỉ x 14 Viên
Thành phần
Irbesartan
Thương hiệu
Hasan - HASAN
Xuất xứ
Việt Nam
Thuốc cần kê toa
Có
Số đăng kí
VD-19185-13
0 ₫/Hộp
(giá tham khảo)Irbehasan là sản phẩm của Công ty TNHH Ha san Dermapharm có thành phần chính là Irbesartan dùng điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2.
Cách dùng
Irbehasan dạng viên dùng đường uống.
Liều dùng
Tăng huyết áp:
Liều khởi đầu và duy trì thường được khuyến cáo là 150 mg/lần/ngày. có thể uống kèm với thức ăn hoặc không. Nên khởi đầu điều trị với liều 75 mg đối với bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo và những bệnh nhân trên 75 tuổi.
Những bệnh nhân huyết áp không kiểm soát được ở liều 150 mg/lần/ngày, có thể tăng liều lên 300 mg, hoặc dùng kết hợp thêm với thuốc điều trị cao huyết áp khác. Đặc biệt khi kết hợp với thuốc lợi tiểu như hydroclorothiazid đã cho thấy làm tăng tác dụng của Irbesartan.
Tăng huyết áp trên bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2:
Nên khởi đầu với liều Irbesartan 150 mg/lần/ngày và điều chỉnh lên đến 300 mg/lần/ngày như là liều duy trì trong điều trị bệnh thận.
Suy thận: Không cần phải điều chỉnh liều ở những bệnh nhân bị suy chức năng thận. Nên dùng liều khởi đầu thấp (75 mg) đối với những bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo.
Tiết giảm thể tích nội mạch: trước khi dùng Irbesartan cần điều chỉnh việc giảm thể tích và/hoặc giảm natri nội mạch.
Suy gan: Không cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân bị suy gan nhẹ và trung bình. Chưa có kinh nghiệm lâm sàng đối với bệnh nhân bị suy gan nặng.
Người già: Thưởng không cần chỉnh liều đối với người già.
Trẻ em:
- Trẻ em dưới 6 tuổi: Tính hiệu quả và an toàn của Irbesartan chưa được thiết lập.
- Trẻ em 6-12 tuổi: Liều khởi đầu 75 mg/lần/ngày, có thể tăng liều đến 150 mg/lần/ngày.
- Trẻ em 13-16 tuổi: Liều khởi đầu 150 mg/lần/ngày, có thể tăng liều đến 300 mg/lần/ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Kinh nghiệm cho thấy những người trưởng thành dùng liều tới 900mg/ngày trong 8 ngày không bị ngộ độc.
Những biểu hiện do quá liều là hạ huyết áp và tim đập nhanh, nhịp tim chậm cũng có thể xảy ra khi quá liều.
Chưa có thông tin cụ thể về việc điều trị quá liều với Irbesartan. Bệnh nhân cần được giám sát chặt chẽ, được điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ. Đề nghị xử lý bao gồm gây nôn và/ hoặc rửa dạ dày. Than hoạt có thể được sử dụng trong điều trị quá liều. Irbesartan không bị loại bởi thẩm tách máu.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Các tác dụng không mong muốn do Irbesartan gây ra nói chung là nhẹ và thoáng qua.
Trong điều trị tăng huyết áp:
Trong những thử nghiệm so sánh với giả dược, tỉ lệ mắc phải các tác dụng phụ (nhiễm trùng hô hấp, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, chóng mặt, mệt mỏi, tim đập nhanh, phù nề...) không có sự khác biệt giữa nhóm dùng Irbesartan và nhóm dùng giả dược. Tỷ lệ mắc phải các tác dụng phụ trên không liên quan đến liều dùng (trong dãy liều dùng đã khuyến cáo), giới tính, tuổi tác, chủng tộc hoặc thời gian điều trị.
Ngoài ra, Irbesartan làm tăng creatin kinase huyết tương (mức độ tăng không trầm trọng) hoặc kèm với các biến cố về xương có thể nhận biết trong lâm sàng.
Trong điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2:
Trong một thử nghiệm có kiểm soát so sánh với giả được tiến hành trên 590 bệnh nhân tiểu đường tuýp 2 có tăng huyết áp, có albumin niệu, và chức năng thận bình thường (thử nghiệm IRMA 2), tác dụng phụ nổi bật nhất là chóng mặt, chóng mặt khi thay đổi tư thế, và hạ huyết áp tư thế. Không có trường hợp phải ngừng thuốc do tác dụng phụ này.
Trong một thử nghiệm có kiểm soát so sánh với giả được khác tiến hành trên 1715 bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 có tăng huyết áp, có protein niệu với liều 900 mg/ngày, và nồng độ creatinin máu nằm trong khoảng 1,0-3,0 mg/dl (gọi là thử nghiệm IDNT), tỷ lệ các tác
dụng phụ cũng tương tự như ở những bệnh nhân tăng huyết áp không biến chứng ngoại trừ các triệu chứng do thay đổi tư thế.
Có thể làm tăng creatin kinase, tăng kali huyết, giảm hemoglobin nhưng không có biểu hiện lâm sàng.
Các tác dụng phụ sau đây cũng đã được báo cáo:
Thường gặp: Chóng mặt, nhức đầu, hạ huyết áp thế đứng liên quan đến liều dùng. Tụt huyết áp có thể xảy ra, đặc biệt ở bệnh nhân bị giảm thể tích máu (ví dụ những bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu liều cao). Suy thận và giảm huyết áp nặng khi có hẹp động mạch thận 2 bên.
Ít gặp: Ban da, mày đay, ngứa, phù mạch, tăng enzym gan, tăng kali huyết, đau cơ, đau khớp.
Hiếm gặp: Ho, rối loạn hô hấp, đau lưng, rối loạn tiêu hóa, mệt mỏi, giảm bạch cầu trung tính.