Thuốc Losartan Boston 50mg điều trị tăng huyết áp từ nhẹ đến nặng (4 vỉ x 15 viên)
Danh mục
Thuốc tim mạch huyết áp
Quy cách
Viên nén bao phim - Hộp 4 Vỉ x 15 Viên
Thành phần
Losartan
Thương hiệu
Boston - Boston
Xuất xứ
Việt Nam
Thuốc cần kê toa
Có
Số đăng kí
VD-22634-15
0 ₫/Hộp
(giá tham khảo)Losartan Boston 50 là sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược phẩm Boston Việt Nam, có thành phần chính là losartan kali. Thuốc có tác dụng điều trị tăng huyết áp.
Cách dùng
Losartan Boston 50 được dùng bằng đường uống, không cần chú ý đến bữa ăn.
Liều dùng
Bệnh nhân tăng huyết áp
Liều khởi đầu thông thường và duy trì là 50 mg/lần/ngày.
Hiệu quả hạ áp tối đa đạt được 3 - 6 tuần sau khi bắt đầu điều trị. Có thể tăng liều đến 100 mg/lần/ngày (vào buổi sáng).
Có thể được dùng với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác, đặc biệt là với các thuốc lợi niệu, ví dụ: Hydrochlorothiazid.
Bệnh nhân tăng huyết áp kèm đái tháo đường tuýp II có protein niệu ≥ 0,5 g/ngày
Liều khởi đầu thông thường là 50 mg/lần/ngày.
Có thể tăng liều đến 100 mg/lần/ngày (vào buổi sáng).
Có thể dùng với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác (thuốc lợi niệu, thuốc chẹn kênh canxi, chẹn alpha hoặc chẹn beta, nhóm thuốc tác động lên hệ thần kinh trung ương), cũng như với insulin và thuốc hạ đường huyết thường được sử dụng khác (sulfonylure, glitazon và thuốc ức chế glucosidase).
Bệnh nhân suy tim
Liều dùng khởi đầu thông thường là 12,5 mg/lần/ngày.
Tăng liều hàng tuần (tức là 12,5 mg/lần/ngày, 25 mg/lần/ngày, 50 mg/lần/ngày, 100 mg/lần/ngày, cho đến liều tối đa là 150 mg/lần/ngày) tùy thuộc vào khả năng dung nạp của bệnh nhân.
Giảm nguy cơ đột quỵ ở bệnh nhân tăng huyết áp bị phì đại thất trái được ghi nhận bằng ECG
Liều khởi đầu thông thường là 50 mg/lần/ngày.
Có thể thêm hydrochlorothiazide liều thấp và/hoặc liều losartan cần tăng lên 100 mg/lần/ngày dựa trên đáp ứng huyết áp.
Bệnh nhân giảm thể tích nội mạch (điều trị bằng thuốc lợi tiểu liều cao)
Liều khởi đầu 50 mg/lần/ngày.
Sử dụng ở bệnh nhân suy thận và chạy thận nhân tạo
Không cần chỉnh liều.
Bệnh nhân suy gan
Nên dùng liều thấp cho bệnh nhân có tiền sử suy gan.
Losartan chống chỉ định ở những bệnh nhân suy gan nặng.
Trẻ từ 6 tháng tới < 6 tuổi
Không có khuyến cáo.
Trẻ từ 6 - 8 tuổi
Bệnh nhân có cân nặng 20 - 50 kg: 25 mg/lần/ngày. Có thể tăng liều tối đa là 50 mg/lần/ngày.
Bệnh nhân có cân nặng trên 50 kg: 50 mg/lần/ngày. Có thể tăng liều tối đa là 100 mg/lần/ngày.
Losartan không được khuyến cáo ở trẻ em có độ lọc cầu thận < 30 ml/phút /1,73m2 hoặc suy gan.
Người già
Không cần thiết phải chỉnh liều (trừ > 75 tuổi: Liều khởi đầu là 25 mg/lần/ngày).
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng
Dữ liệu quá liều ở người còn hạn chế. Biểu hiện quá liều hay gặp nhất có thể là hạ huyết áp và nhịp tim nhanh, có thể gặp chậm nhịp tim do kích thích thần kinh đối giao cảm.
Điều trị
Nếu xảy ra hạ huyết áp triệu chứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ. Cả losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính đều không thể loại bỏ được bằng thẩm phân máu.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm Cấp cứu 115 hoặc đến trạm y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Thường gặp, ADR >1/100
-
Hệ máu: Thiếu máu.
-
Hệ thần kinh: Chóng mặt, hạ huyết áp tư thế.
-
Hệ thận niệu: Suy thận.
-
Khác: Suy nhược, mệt mỏi.
-
Chuyển hóa: Tăng kali máu, tăng ALT, tăng ure máu, creatinin huyết, hạ đường huyết.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
-
Hệ thần kinh: Buồn ngủ, đau đầu, rối loạn giấc ngủ.
-
Hệ tim mạch: Đánh trống ngực, đau thắt ngực.
-
Hệ hô hấp: Khó thở, ho.
-
Hệ tiêu hóa: Đau bụng, táo bón, tiêu chảy, buồn nôn, nôn ói.
-
Da và mô dưới da: Nổi mề đay, ngứa, phát ban.
-
Khác: Phù nề.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
-
Hệ thần kinh: Dị cảm.
-
Hệ tim mạch: Bất tỉnh, rung tâm nhĩ, tổn thương mạch máu não.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.