Atracurium
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (hoạt chất)
Atracurium
Loại thuốc
Thuốc ức chế thần kinh cơ không khử cực.
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc tiêm tĩnh mạch.
Dược động học:
Hấp thu
Atracurium được tiêm tĩnh mạch hoặc bolus tĩnh mạch, hấp thu vào máu và bắt đầu tác dụng khoảng 2 phút sau khi tiêm.

Phân bố
Thể tích phân bố là 160 ml/kg.
Chuyển hóa
Sự thoái biến không do enzyme (quá trình Hofmann) chiếm 45% quá trình chuyển hoá của Atracurium. Quá trình đào thải Hoffman là một quá trình phụ thuộc vào nhiệt độ và pH, đồng thời, quá trình bị chậm lại do nhiễm toan và hạ thân nhiệt.
Phần còn lại được chuyển hóa thông qua quá trình thủy phân este bởi các esterase không đặc hiệu trong huyết tương không liên quan đến pseudocholinesterase. Độ pH giảm làm tăng tốc độ thủy phân este. Các thuốc ức chế thần kinh cơ thuộc nhóm benzylisoquinolinium được ưu tiên sử dụng ở những người bệnh nguy kịch vì quá trình trao đổi chất không bị ảnh hưởng bởi rối loạn chức năng thận hoặc gan.
Chất chuyển hóa chính của Atracurium là laudanosine, chất này không có bất kỳ hoạt tính ức chế thần kinh cơ nào nhưng hoạt động như một chất kích thích hệ thần kinh trung ương (CNS). Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng truyền Atracurium trong thời gian dài ở những người bệnh nặng có thể làm tăng nồng độ laudanosine.
Thải trừ
Thời gian bán huỷ thải trừ Atracurium là khoảng 20 phút. Ở người lớn tuổi, thời gian bán huỷ có thể tăng khoảng 15% do độ thanh thải giảm. Dưới 5% Atracurium được bài tiết qua nước tiểu. Laudanosine (chất chuyển hoá của Atracurium) được đào thải qua gan và thận, và có thời gian bán hủy dài hơn đáng kể so với Atracurium (197 phút). Do đó, nó có khả năng bị tích luỹ nếu truyền Atracurium kéo dài.
Dược lực học:
Atracurium là thuốc giãn cơ xương không khử cực. Atracurium đối kháng tác dụng dẫn truyền thần kinh của acetylcholin bằng cách liên kết cạnh tranh với các vị trí thụ thể cholinergic. Sự đối kháng này bị ức chế và khối thần kinh cơ bị đảo ngược bởi các chất ức chế acetylcholinesterase như neostigmine, edrophonium và pyridostigmine.
Thời gian phong bế thần kinh cơ do Atracurium tạo ra xấp xỉ bằng 1/3 đến 1/2 thời gian phong bế bởi d-tubocurarine, metocurine và pancuronium ở liều tương đương ban đầu. Giống như các thuốc chẹn thần kinh cơ không khử cực khác, thời gian khởi phát tình trạng tê liệt giảm và thời gian tác dụng tối đa tăng lên khi tăng liều Atracurium. Dùng liều duy trì Atracurium lặp lại không có tác dụng tích lũy lên thời gian ức chế thần kinh cơ. Hơn nữa, thời gian cần thiết để phục hồi sau khi dùng liều lặp lại không thay đổi khi dùng liều bổ sung. Do đó, liều lặp lại có thể được dùng theo khoảng thời gian tương đối đều đặn với kết quả có thể dự đoán được.
Xem thêm
Biosaccharide Gum-1 là gì?
Tên thường gọi: Biosaccharide Gum-1.
CAS: 223266-93-1 (Chemical Abstract Service - CAS là một bộ phận của Hiệp hội Hóa học Hoa Kỳ, là một cơ sở dữ liệu về các hợp chất và trình tự hóa học. Mỗi mục nhập CAS được xác định bằng “Số đăng ký CAS” của chúng, gọi tắt là “Số CAS”).
Tên gọi khác: Alpha-D-Galacturono-6-deoxy-alpha-L-galacto-beta-D-galactan; Fucogel.
Biosaccharide Gum-1 là một loại polysaccharide hay được gọi là Fucogel, là một loại đường có trọng lượng phân tử cao được tạo thành bằng quá trình lên men từ sorbitol.
Biosaccharide Gum-1 có công thức hóa học phân tử là (C18H28O16)n. Trọng lượng phân tử là 500.4032 g/mol.

Với nhu cầu làm đẹp phát triển như ngày nay, trong quá trình tìm kiếm liên tục các hoạt chất mạnh mẽ để nâng cấp quy trình chăm sóc da, chúng ta thường bắt gặp các thành phần như axit hyaluronic hoặc retinol hay AHA, BHA… Tuy nhiên, xu hướng chăm sóc da đang chuyển sang các thành phần sáng tạo tự nhiên, thì Biosaccharide Gum-1 có thể nói là ứng cử viên sáng giá vì nhiều công dụng tuyệt vời.
Theo các nhà sản xuất, Biosaccharide Gum-1 được mô tả bằng 5 từ đó là “S.M.A.R.T.”, đó là Soothing (làm dịu), Moisturizing (dưỡng ẩm), Anti-aging (chống lão hóa), Resurfacing (tái cấu trúc) và Touch (cảm giác mềm mại).
Điều chế sản xuất Biosaccharide Gum-1
Fucogel hay Biosaccharide Gum-1 là một polysaccharide anion có trọng lượng phân tử cao thu được bằng quá trình lên men vi khuẩn từ chất nền thực vật không biến đổi gen. Nó chứa L-fucose, D-galactose và axit galacturonic và được sử dụng ở dạng dung dịch với tỷ lệ 1% trong nước (Fucogel® 1.5P, Fucocert®) hoặc ở dạng bột (Fucogel® Powder).
Thiết kế dạng bột của Fucogel® là kết quả của phương pháp tiếp cận thân thiện với môi trường cho phép giảm thiểu lượng nước được sử dụng trong quá trình này và do đó giúp bảo tồn nguồn nước tự nhiên của trái đất.
Không có chất bảo quản, Fucogel® Powder đặc biệt phù hợp với công thức có nhãn tự nhiên, có chỉ số tự nhiên cao hơn, hoặc không có hoặc ít công bố về chất bảo quản.
Fucogel® Powder trước hết cũng mở rộng phạm vi tham chiếu mỹ phẩm được công nhận toàn cầu Fucogel® cho các ứng dụng phấn trang điểm cũng như bất kỳ dạng bột nào khác (dầu gội khô, phấn rôm em bé, v.v.) để mang lại cảm quan và đặc tính sinh học đa chức năng của nó.

Cơ chế hoạt động
Một polysaccharide anion được sản xuất theo công nghệ sinh học có tác dụng giữ ẩm do giữ nước trong lớp sừng.
Biosaccharide Gum-1 hay Fucogel mang lại tác động kép trên da:
-
Thứ nhất, Biosaccharide Gum-1 tạo thành một lớp phủ trên bề mặt da chúng ta, để có thể duy trì độ ẩm hiệu quả.
-
Thứ hai, Biosaccharide Gum-1 có tác dụng làm dịu các kích ứng, điều hòa hoạt động các yếu tố lão hóa và tăng sinh tế bào sừng.
Thật vậy, Fucogel có hoạt tính sinh học nhờ vào ái lực với các thụ thể fucose trong da. Tuy nhiên, nó cũng thể hiện một khả năng độc đáo để điều chỉnh độ nhạy của tế bào thần kinh.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Ethionamide (Ethionamid)
Loại thuốc
Thuốc chống lao
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 250 mg ethionamide.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Obiltoxaximab
Loại thuốc
Kháng thể đơn dòng.
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch đậm đặc pha tiêm 100 mg/ml.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Cefotetan.
Loại thuốc
Thuốc kháng sinh, kháng sinh nhóm β-lactam.
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch tiêm: 1 g/50 ml, 2 g/50 ml, 10 g/100 ml.
Bột pha tiêm (cefotetan dinatri): 1 g, 2 g.
Sản phẩm liên quan










