Balugrastim
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Balugrastim đã được sử dụng trong các thử nghiệm nghiên cứu điều trị khối u rắn.
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Cronidipine
Xem chi tiết
Cronidipine là một thuốc chẹn kênh canxi.
Grapiprant
Xem chi tiết
Grapiprant, còn được gọi là AT-001 và CJ-023, là một loại thuốc thuộc nhóm ống dẫn. Các phân tử này có nguồn gốc từ acylsulfonamide và được đặc trưng là một loạt axit para-N-acylaminomethylbenzoic mới được biết đến là chất đối kháng thụ thể tuyến tiền liệt. [A39838] Loại phân tử này hiện đang được phát triển cho bệnh nhân thú y. [A39816] Loại thuốc này hiện đang được phát triển cho bệnh nhân thú y. được xác định vào năm 2013 bởi Tổ chức Y tế Thế giới. [L4766] Grapiprant đã được phê duyệt vào tháng 3 năm 2016 bởi Trung tâm Thú y của FDA là thuốc ức chế NSAID không dùng cyclooxygenase để sử dụng cho thú y. [A39836]
Ascrinvacumab
Xem chi tiết
Ascrinvacumab đã được sử dụng trong các thử nghiệm nghiên cứu về điều trị và khoa học cơ bản của Neoplasms, Khối u rắn tiên tiến, Ung thư biểu mô tế bào, Tế bào gan và U trung biểu mô ác tính.
Auriclosene
Xem chi tiết
Auriclosene đã được sử dụng trong các thử nghiệm nghiên cứu điều trị bệnh chốc lở, viêm kết mạc do vi khuẩn, vi khuẩn không triệu chứng và viêm kết mạc do Adenovirus.
ACP-104
Xem chi tiết
ACP-104, hoặc N-desmethylclozapine, là chất chuyển hóa chính của clozapine, và đang được ACADIA phát triển như một liệu pháp mới, độc lập cho bệnh tâm thần phân liệt. Nó kết hợp một hồ sơ hiệu quả chống loạn thần không điển hình với lợi ích tiềm năng bổ sung của nhận thức nâng cao, từ đó giải quyết một trong những thách thức lớn trong điều trị tâm thần phân liệt ngày nay.
Aloglutamol
Xem chi tiết
Aloglutamol là một thuốc kháng axit, một hợp chất nhôm. Nó là muối của nhôm, axit gluconic và tris. Tên độc quyền bao gồm Altris, Pyreses, Tasto và Sabro.
AS-8112
Xem chi tiết
AS-8112 là một hợp chất tổng hợp hoạt động như một chất đối kháng chọn lọc ở phân nhóm thụ thể dopamine D2 và D3, và thụ thể serotonin 5-HT3. Nó có tác dụng chống nôn mạnh trong các nghiên cứu trên động vật và đã được điều tra để sử dụng y tế tiềm năng.
Sirna-027
Xem chi tiết
Sirna-027 là một RNA can thiệp ngắn đã được biến đổi hóa học (siRNA) nhắm vào yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu Receptor-1 (VEGFR-1). VEGFR-1 là thành phần chính của con đường phát triển yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGF) được kiểm chứng lâm sàng. Sirna-027 được phát triển bởi Sirna Therapeutics và nằm trong giai đoạn I của những con đường lâm sàng. Nó được sử dụng để điều trị thoái hóa điểm vàng.
ACR325
Xem chi tiết
ACR325 được phát triển để điều trị bệnh Parkinson và rối loạn tâm thần, bao gồm cả rối loạn lưỡng cực, trong đó các phương pháp điều trị bệnh hiện tại chỉ có tác dụng hạn chế và tác dụng phụ đáng kể. ACR325 là một chất ổn định dopaminergic, đã chứng minh kết quả đầy hứa hẹn trong các mô hình bệnh cho các chức năng vận động và rối loạn tâm thần.
Alfacalcidol
Xem chi tiết
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Alfacalcidol
Loại thuốc
Vitamin D và các chất tương tự.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang mềm: 0,25 mcg, 0,5 mcg, 1 mcg.
Thuốc tiêm: 2 mcg/ml.
Thuốc uống nhỏ giọt: 2 mcg/ml.
8-chlorotheophylline
Xem chi tiết
8-Chlorotheophylline là một loại thuốc kích thích thuộc nhóm hóa chất xanthine, có tác dụng sinh lý tương tự như caffeine. Công dụng chính của nó là kết hợp với [Diphenhydramine] làm thuốc chống nôn [Dimenhydrinate]. Các đặc tính kích thích của 8-chlorotheophylline được cho là sẽ tránh được tình trạng buồn ngủ do hoạt động chống histamine của diphenhydramine trong hệ thống thần kinh trung ương. 8-chlorotheophylline tạo ra một số tác dụng bao gồm hồi hộp, bồn chồn, mất ngủ, đau đầu và buồn nôn, chủ yếu là do khả năng ngăn chặn thụ thể adenosine [A33889, A1539]. Vì adenosine gây giảm hoạt động của nơ-ron thần kinh, sự phong tỏa thụ thể adenosine gây ra tác dụng ngược dẫn đến kích thích.
Amoxicillin
Xem chi tiết
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Amoxicillin
Loại thuốc
Kháng sinh nhóm Beta-lactam, Aminopenicilin.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang: 250 mg, 500 mg Amoxicillin.
Viên nén: 125 mg, 250 mg, 500 mg và 1 g Amoxicillin.
Bột để pha hỗn dịch uống: Gói 125 mg, 250 mg Amoxicillin để pha 5 ml hỗn dịch.
Bột pha tiêm: Lọ 500 mg và 1 g Amoxicillin.
Sản phẩm liên quan