Tioguanine


Phân loại:

Dược chất

Mô tả:

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Tioguanine (Thioguanine, Thioguanin).

Loại thuốc

Thuốc chống ung thư loại chống chuyển hóa. 

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén 40 mg.  

Dược động học:

Hấp thu

Tioguanine được hấp thu không hoàn toàn qua đường tiêu hóa và thay đổi giữa các cá thể, lượng hấp thu khoảng 14 - 16%, trung bình khoảng 30% liều uống. Sau khi uống một liều đơn tioguanine 35S gắn phóng xạ, tổng lượng hoạt tính phóng xạ trong huyết tương cao nhất đạt được 8 giờ sau khi uống và giảm đi chậm. Tioguanine ở dạng không đổi chỉ chiếm một phần nhỏ tổng lượng thuốc trong huyết tương.

Phân bố

Tioguanine vào trong tế bào kết hợp chặt chẽ với DNA và RNA của tế bào tủy xương. Sau khi tiêm tĩnh mạch tioguanine gắn phóng xạ liều đơn cho thấy lượng tioguanine kết hợp với DNA rất nhỏ, nhưng sau 5 ngày dùng liều hàng ngày, tioguanine thay thế guanin trong DNA khoảng 50 - 100%. Các nghiên cứu về phân bố tioguanine trong mô ở động vật và tính thấm vào hệ thần kinh trung ương của mercaptopurin thấp có thể dự đoán rằng nồng độ tioguanine trong dịch não tủy không đạt nồng độ điều trị. Thuốc qua được hàng rào nhau thai. Cho đến nay chưa được biết tioguanine và chất chuyển hóa có phân bố vào trong sữa hay không. 

Chuyển hóa

Tioguanine được chuyển hóa nhanh qua gan và các mô khác, phần lớn bị chuyển hóa thành dẫn chất methyl hóa 2-amino-6- methylthiopurin, là chất có tính kháng khối u và độc tính yếu hơn tioguanine. 

Thải trừ

Tioguanine được bài tiết vào trong nước tiểu gần như hoàn toàn dưới dạng chất chuyển hóa. Chỉ có một lượng không đáng kể được bài tiết vào nước tiểu ở dạng không đổi. Do tioguanine vào trong thời gian bán thải kéo dài nên không thể giảm độc tính của thuốc bằng lọc máu ngoài thận.

Dược lực học:

Tioguanine là thuốc chống ung thư loại chống chuyển hóa có tác dụng và chỉ định tương tự mercaptopurin. Tioguanine được sử dụng như là một thành phần chính của phác đồ đa hóa trị liệu bệnh bạch cầu cấp dòng tủy ở người lớn và trẻ em. Tioguanine trong tế bào nhanh chóng chuyển hóa thành ribonucleotid nội bào, dẫn tới ngăn chặn việc tổng hợp và sử dụng nucleotid nhân purin. Ribonucleotid được biến đổi từ Tioguanine kết hợp chặt chẽ với DNA và RNA, gây độc tế bào. Có sự kháng chéo giữa tioguanine với mercaptopurin. Tioguanine còn có một số tác dụng ức chế miễn dịch.



Chat with Zalo