Tetracycline


Phân loại:

Dược chất

Mô tả:

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Tetracycline (tetracyclin).

Loại thuốc

Kháng sinh.

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Liều của tetracycline base và tetracycline hydroclorid được tính theo tetracycline hydroclorid.
  • Viên nén và nang 250 mg, 500 mg.
  • Bột pha tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch: Lọ 250 mg, 500 mg. Thuốc mỡ: 1%, 3%.
  • Siro: 125 mg/5 ml.
  • Sợi tetracyclin dùng trong nha khoa: 12,7 mg/sợi.

Dược động học:

Hấp thu

Tetracycline được hấp thu qua đường tiêu hóa. Khoảng 80% tetracycline được hấp thu khi uống thuốc lúc đói. 

Phân bố

Tetracycline phân bố rộng khắp trong các mô và dịch cơ thể. Nồng độ trong dịch não tủy tương đối thấp, nhưng có thể tăng trong trường hợp viêm màng não. Một lượng nhỏ xuất hiện trong nước bọt, nước mắt và dịch phổi. Tetracycline còn tìm thấy trong sữa mẹ, xuất hiện trong tuần hoàn của thai nhi với nồng độ khoảng 25 - 75% so với nồng độ thuốc trong máu người mẹ. Tetracycline gắn vào xương trong quá trình tạo xương mới.

Chuyển hóa

Không được chuyển hóa.

Thải trừ

Thời gian bán thải của tetracycline khoảng 8 giờ. Ngoài ra, thuốc còn được bài tiết qua mật vào ruột và một phần được tái hấp thu trở lại qua vòng tuần hoàn gan - ruột.

Dược lực học:

Tetracycline là một kháng sinh phổ rộng có tác dụng kìm khuẩn do ức chế quá trình tổng hợp protein của vi khuẩn. Khi vào trong tế bào vi khuẩn, tetracyclin gắn vào tiểu đơn vị 30S của ribosom, ngăn cản sự gắn kết aminoacyl t-RNA làm ức chế quá trình tổng hợp protein. 



Chat with Zalo