Cefepime
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Cefepime
Loại thuốc
Kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 4.
Dạng thuốc và hàm lượng
Bột cefepim hydroclorid để pha tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp: Lọ 0,5 g; 1 g; 2 g tính theo cefepim base khan.
Dịch truyền tĩnh mạch (đã được đông băng) chứa 20 mg cefepim base khan (dạng cefepim hydroclorid) trong mỗi ml dung dịch dextrose 2%: Loại 1 g (50 ml) và 2 g (100 ml).
Liều lượng được tính theo lượng cefepim base khan: 1 g cefepim base khan tương ứng với 1,19 g cefepim hydroclorid.
Dược động học:
Hấp thu
Cefepim được hấp thu nhanh và hoàn toàn khi tiêm bắp. Sau khi tiêm tĩnh mạch 30 phút với liều tượng tự như trên, nồng độ đỉnh trong huyết thanh lần lượt vào khoảng 40 và 80 microgam/ml.
Phân bố
Khoảng 16 - 19% liều được gắn vào protein huyết tương. Cefepim phân bố rộng khắp vào các mô và dịch cơ thể kể cả nước tiểu, mật, túi mật, dịch màng bụng, dịch phế quản, đờm, ruột thừa, tuyến tiền liệt và đạt được nồng độ cao trong mật.
Cefepim phân bố vào sữa người với nồng độ thấp. Cefepim qua được hàng rào máu não và phân bố vào dịch não tủy.
Chuyển hóa
Cefepim rất ít bị chuyển hóa (chỉ khoảng 7% liều). Cefepime được chuyển hóa một phần trong in vivo thành N-methylpyrrolidinium, được chuyển hóa nhanh chóng thành N-oxit.
Thải trừ
Được đào thải chủ yếu ở dạng không thay đổi trong nước tiểu bằng quá trình lọc ở cầu thận.
Dược lực học:
Cefepim là thuốc kháng sinh bán tổng hợp nhóm cephalosporin thế hệ 4 do có phổ tác dụng rộng hơn các cephalosporin thế hệ 3. Thuốc được dùng theo đường tiêm.
Thuốc có tác dụng kháng khuẩn do ức chế tổng hợp mucopeptid ở thành tế bào vi khuẩn: Thuốc gắn vào một hoặc nhiều protein gắn penicilin (PBP), là các protein tham gia vào thành phần cấu tạo màng tế bào vi khuẩn, ức chế bước cuối cùng chuyển hóa peptit của quá trình tổng hợp màng tế bào vi khuẩn, dẫn đến ức chế sinh tổng hợp thành tế bào.
Cefepim có phổ tác dụng chống lại các vi khuẩn Gram âm bao gồm các vi khuẩn nhạy cảm với hầu hết các cephalosporin thế hệ 3 như Pseudomonas aeruginosa và một số Enterobacteriaceae. Tác dụng chống Pseudomonas aeruginosa tương tự hoặc kém hơn ceftazidim, mặc dù thuốc có thể tác dụng trên một vài chủng đã kháng ceftazidim.
So với các cephalosporin thế hệ 3, cefepim có hoạt tính in vitro mạnh hơn trên một số vi khuẩn Gram dương như Staphylococci.
Xem thêm
Decylene Glycol là gì?
Decylene glycol là một glycol tổng hợp có chức năng như một chất dưỡng da. Glycols cũng tạo độ trơn trượt cho sản phẩm (để ứng dụng dễ dàng hơn) và có thể giúp tăng cường sự thẩm thấu của các thành phần khác.
Decylene glycol là một trong những chuỗi ngắn 1,2 glycol. Nhóm 1,2-glycol có đặc tính tăng độ nhớt đặc biệt này trong bất kỳ công thức nào. Nó có dạng bột từ trắng đến trắng.
Công thức hóa học của Decylene glycol
Điều chế sản xuất Decylene Glycol
Về mặt công nghiệp, propylene glycol được sản xuất từ propylene oxide (để sử dụng ở cấp thực phẩm). Các nhà sản xuất khác nhau sử dụng quy trình nhiệt độ cao không xúc tác ở 200°C (392°F) đến 220°C (428°F) hoặc phương pháp xúc tác, tiến hành ở 150°C (302°F) 180°C (356°F) với sự hiện diện của nhựa trao đổi ion hoặc một lượng nhỏ axit sulfuric hoặc kiềm. Sản phẩm cuối cùng chứa 20% propylene glycol, 1,5% dipropylene glycol và một lượng nhỏ glycols polypropylen khác.
Cơ chế hoạt động
Nó có hai nhóm -OH trong cấu trúc của nó, tạo cho nó một đặc tính hóa học là thu hút nhiều ion dương khác. Đặc tính đặc biệt này có thể gây chết vi sinh vật vì nhiều enzym quan trọng của chúng có thể liên kết với nhóm này khiến chúng không hoạt động hoặc chết. Do đó, nó rất hữu ích, đặc biệt trong trường hợp các vấn đề dễ xảy ra với vi khuẩn như mụn trứng cá hoặc mùi cơ thể.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Gemfibrozil
Loại thuốc
Thuốc chống tăng lipid huyết
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang: 300 mg
Viên nén: 600 mg
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Dexchlorpheniramine maleate (dexchlorpheniramine)
Loại thuốc
Thuốc kháng histamin H1
Dạng thuốc và hàm lượng
- Dung dịch uống: 2 mg/5 ml
- Viên nén: 2 mg, 6 mg
Sản phẩm liên quan










