Tamoxifen
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Tamoxifen
Loại thuốc
Thuốc chống ung thư.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nén 10 mg, 20 mg tamoxifen (dưới dạng muối citrat).
- Thuốc nước để uống: Tamoxifen (dưới dạng muối citrat) 10 mg/5 ml.
Dược động học:
Hấp thu
Tamoxifen được hấp thu nhanh sau khi uống, nồng độ đỉnh trong huyết thanh khi dùng liều duy nhất đạt được sau 4 - 7 giờ. Nồng độ tamoxifen trong huyết thanh ở trạng thái ổn định đạt được sau 4 - 6 tuần dùng thuốc liên tục (40 mg hàng ngày). Có sự thay đổi rất nhiều giữa những người dùng thuốc về nồng độ tamoxifen trong huyết thanh sau khi dùng liều duy nhất và về trạng thái ổn định sau khi dùng liên tục.
Phân bố
Thuốc liên kết nhiều với albumin huyết thanh (> 99%).
Chuyển hóa
Được chuyển hóa nhanh chóng và nhiều ở gan, chủ yếu bằng cách khử methyl và hydroxyl hóa.
Tamoxifen được chuyển hóa bởi các isoenzym CYP34A, CYP2C9 và CYP2D6 của cytochrom P450. Thuốc chuyển hóa chủ yếu thành N-desmethyltamoxifen và thành chất chuyển hóa ít hơn, 4- hydroxytamoxifen. Cả hai chất chuyển hóa này có thể chuyển hóa tiếp thành 4-hydroxy-N-desmethyltamoxifen, vẫn giữ được ái lực cao với thụ thể estrogen.
Thải trừ
Sau chu trình gan - ruột, glucuronid và những chất chuyển hóa khác bài tiết qua phân; thuốc bài tiết qua nước tiểu rất ít. Thuốc mẹ có thời gian bán thải cuối cùng là 7 ngày, trong khi của N-desmethyl-tamoxifen là 14 ngày.
Dược lực học:
Tamoxifen là chất kháng estrogen không steroid.
Ở người, tamoxifen tác dụng chủ yếu như thuốc kháng estrogen, ức chế tác dụng của estrogen nội sinh, có lẽ bằng cách gắn với thụ thể estrogen. Tuy nhiên, kết quả lâm sàng cho thấy thuốc này có hiệu quả ở những khối u không có liên quan với thụ thể estrogen, điều đó cho thấy còn có một số cơ chế tác dụng khác. Người ta thừa nhận rằng, tamoxifen cũng có một số tác dụng giống oestrogen trên một số bộ phận cơ thể, bao gồm màng trong tử cung, xương và lipid máu.
Xem thêm
Diazepinomicin đã được sử dụng trong các thử nghiệm nghiên cứu điều trị Glioblastoma Multiforme. Nó là một phân tử nhỏ hạng nhất độc quyền có khả năng điều trị nhiều khối u rắn như hóa trị liệu nổi tiếng, doxorubicin và mitomycin C. Diazepinomicin là một sản phẩm tự nhiên có nguồn gốc từ một vi sinh vật không gây bệnh. Được phát hiện bằng công nghệ DECIPHER của Thallion, diazepinomicin đã hoàn thành các nghiên cứu tiền lâm sàng được thực hiện bởi Viện Ung thư Quốc gia và Thallion để thiết lập sự an toàn và hiệu quả trong mô hình động vật và in vitro.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Citalopram
Loại thuốc
Thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén bao phim: 10 mg, 20 mg, 40 mg
Dung dịch uống: 10 mg/5 mL
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Flufenamic acid.
Loại thuốc
Thuốc giảm đau, hạ sốt và chống viêm.
Thuốc chống viêm không steroid, NSAID.
Dạng thuốc và hàm lượng
Dạng viên nang mềm.
Dạng dùng tại chỗ.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Amisulpride
Loại thuốc
Thuốc chống loạn thần không điển hình, thuốc chống nôn.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Dung dịch tiêm tĩnh mạch (5 mg/ 2 ml).
- Viên nén 200mg, 400mg.
Sản phẩm liên quan










