Tafluprost
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Tafluprost
Loại thuốc
Thuốc điều trị tăng nhãn áp, là chất tương tự prostaglandin.
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc nhỏ mắt dạng sử dụng 1 lần (0.3ml): Chứa dung dịch tafluprost hàm lượng 15 microgam/ml
(Lưu ý: Một ml dung dịch thuốc nhỏ mắt chứa 1,2 mg phốt phát và một giọt chứa khoảng 0,04 mg phốt phát)
Dược động học:
Hấp thu
Sau khi dùng một giọt thuốc nhỏ mắt tafluprost 0,0015% cho cả hai mắt với liều 1 lần/ngày trong 8 ngày, nồng độ thuốc trong huyết tương của axit tafluprost đo được là thấp và tương tự khi so sánh ở ngày 1 và ngày 8. Nồng độ trong huyết tương đạt đỉnh vào 10 phút sau khi dùng thuốc và giảm xuống thấp hơn giới hạn phát hiện dưới (10 pg/ml) trong vòng ít hơn một giờ sau khi dùng thuốc.
Phân bố
Ở khỉ, không có sự phân bố cụ thể của tafluprost được đánh dấu phóng xạ trong thể mi hoặc màng mạch bao gồm cả biểu mô sắc tố võng mạc, điều này cho thấy thuốc có ái lực thấp với sắc tố melanin. Trong một nghiên cứu quan sát toàn bộ cơ thể ở chuột, nồng độ phóng xạ cao nhất được quan sát thấy ở giác mạc, sau đó là mí mắt, củng mạc và mống mắt. Bên ngoài mắt, phóng xạ được phân phối đến tuyến lệ, vòm miệng, thực quản và đường tiêu hóa, thận, gan, túi mật và bàng quang.
Liên kết của axit tafluprost với albumin huyết thanh người trong thực nghiệm là 99% ở liều 500 ng/ml axit tafluprost.
Chuyển hóa
Con đường chuyển hóa chính ở người đã được thử nghiệm in vitro là sự thủy phân tafluprost thành chất chuyển hóa axit tafluprost có hoạt tính dược lý và được chuyển hóa thêm bằng cách glucuronid hóa hoặc oxy hóa beta. Các sản phẩm của axit tafluprost được beta-oxy hóa là 1,2-dinor và 1,2,3,4-tetranor không có hoạt tính dược lý, có thể được glucuronid hóa hoặc hydroxyl hóa. Hệ thống enzyme cytochrome P450 (CYP) không tham gia vào quá trình chuyển hóa axit tafluprost. Dựa trên nghiên cứu trong mô giác mạc thỏ và với các enzym tinh khiết, esterase chính chịu trách nhiệm thủy phân este tạo thành axit tafluprost là carboxyl esterase. Butylcholine esterase cũng có thể góp phần vào quá trình thủy phân mà không phải acetylcholine esterase.
Thải trừ
Sau khi dùng tafluprost một lần một ngày (dung dịch nhỏ mắt 0,005%; 5 μl / mắt) trong 21 ngày cho cả hai mắt ở chuột, khoảng 87% tổng liều phóng xạ đã được thải trừ qua phân. Phần trăm tổng liều dùng thải trừ qua nước tiểu khoảng 27-38% và khoảng 44-58% liều dùng được thải trừ qua phân.
Dược lực học:
Tafluprost là một chất tương tự flo hóa của prostaglandin F2α. Axit tafluprost là chất chuyển hóa có hoạt tính sinh học của tafluprost, là một chất chủ vận mạnh và có chọn lọc của thụ thể FP prostanoid ở người. Axit tafluprost có ái lực với thụ thể FP cao hơn 12 lần so với latanoprost. Các nghiên cứu dược lực học trên khỉ chỉ ra rằng tafluprost làm giảm nhãn áp bằng cách tăng sự vận chuyển thuỷ dịch qua lối thoát ở củng mạc - màng bồ đào.
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Doxapram
Loại thuốc
Thuốc kích thích hô hấp
Dạng thuốc và hàm lượng
- Dung dịch tiêm truyền doxapram hydrochloride 2mg/ml.
- Dung dịch tiêm doxapram hydrochloride 20mg/ml.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Fluticasone (Fluticason)
Loại thuốc
Corticosteroid dùng tại chỗ.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Kem 0,05%, thuốc mỡ 0,005%, thuốc xịt mũi 0,05%.
- Thuốc phun sương dùng để hít môi liều: 44 mcg, 110 mcg và 220 mcg Futicasone Propionate.
- Thuốc bột để hít liều cố định: 50 mcg/liều, 100 mcg/liều, 250 mcg/liều; thuốc bột để hít có Salmeterol Xinafoat: 100 mcg Fluticasone và 50 mcg salmeterol xinafoat; 250 mcg fluticasone và 50 mcg salmeterol xinafoate, 500 mcg fluticasone và 50 mcg salmeterol xinafoat.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Diltiazem
Loại thuốc
Thuốc đối kháng (chẹn) kênh calci, trị đau thắt ngực và tăng huyết áp.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén diltiazem hydroclorid 30 mg, 60 mg, 90 mg, 120 mg.
Viên nang phóng thích kéo dài 12 giờ: 60 mg, 90 mg, 120 mg.
Viên nang phóng thích kéo dài 24 giờ: 120 mg, 180 mg, 240 mg, 300 mg.
Viên nén giải phóng chậm 120 mg, 180 mg, 240 mg, 300 mg, 360 mg, 420 mg.
Thuốc tiêm 25 mg, thuốc dùng đường truyền tĩnh mạch 100 mg.
Doravirine đã được sử dụng trong các thử nghiệm nghiên cứu điều trị HIV-1, Nhiễm HIV-1, Suy thận và Nhiễm virut gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV). Đặc biệt, doravirine là một chất ức chế sao chép ngược không nucleoside HIV-1 (NNRTI) dự định được sử dụng kết hợp với các loại thuốc kháng retrovirus khác [Nhãn FDA, L4562]. Doravirine sau đó có sẵn hoặc là một sản phẩm kết hợp của doravirine (100 mg), lamivudine (300 mg) và tenofovir disoproxil fumarate (300 mg) [L4562]. Doravirine được chỉ định chính thức để điều trị nhiễm HIV-1 ở bệnh nhân trưởng thành không có kinh nghiệm điều trị bằng thuốc kháng vi-rút trước đó, tiếp tục mở rộng khả năng và lựa chọn phương pháp điều trị có sẵn để kiểm soát nhiễm HIV-1 hoặc AIDS [L4562].
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Glutathione (Glutathion)
Loại thuốc
Thuốc giải độc, nhóm ngoại của glyceraldehydes phosphate dehydrogenase và coenzyme của glyoxalase và triose dehydrogenase.
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc uống dạng lỏng 5X, 6X.
Thuốc bột pha tiêm 200 mg, 300mg, 600mg, 900mg, 1200mg.
Sản phẩm liên quan