Prazosin
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Prazosin
Loại thuốc
Chống tăng huyết áp loại chẹn alpha1 chọn lọc
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang: 1 mg, 2 mg, 5 mgViên nén: 0.5mg, 1mg, 2mg, 5mg.
Dược động học:
Hấp thu
Sinh khả dụng đường uống thông thường ở khoảng 60% (43 - 82%). Thức ăn trong dạ dày có thể làm chậm hấp thu thuốc nhưng không làm giảm mức hấp thu thuốc. Sau khi uống, nồng độ trong huyết tương đạt tối đa sau 1 - 3 giờ.
Sinh khả dụng của prazosin giảm đáng kể ở người già, do sự giảm hấp thu ở đường tiêu hóa, thuốc ở dạng không chuyển hóa đi vào vòng tuần hoàn ít hơn 40% khi so sánh với người trẻ tuổi.
Phân bố
Prazosin phân bố rộng khắp các mô, cao nhất ở phổi, động mạch vành, động mạch chủ, tim, thấp nhất ở não. Khoảng 97% thuốc trong huyết tương liên kết với protein. Không biết rõ thuốc có qua nhau thai hay không. Prazosin phân bố vào sữa với lượng nhỏ.
Chuyển hóa
Prazosin chuyển hóa chủ yếu ở gan, bằng cách khử methyl và liên hợp.
Thải trừ
Nửa đời thải trừ của thuốc trong huyết tương sau khi uống là 2 - 4 giờ. Thải trừ chủ yếu ở dạng chuyển hóa và một ít ở dạng không biến đổi (5 - 11%). Bốn sản phẩm chuyển hóa của prazosin có tác dụng hạ huyết áp bằng 10 - 25% tác dụng hạ áp của prazosin. Khoảng 6 - 10% liều được đào thải qua nước tiểu, còn lại thải theo phân qua đường mật.
Dược lực học:
Prazosin, dẫn chất quinazolin là thuốc hạ huyết áp chẹn alpha1 adrenergic ngoại vi. Tác dụng hạ huyết áp là do giãn tiểu động mạch, nhờ tác dụng chẹn thụ thể alpha1 sau synap làm giảm sức cản của mạch ngoại vi. Ngược với các thuốc có tác dụng giãn mạch khác, prazosin hiếm khi gây tăng nhịp tim.
Ở người bệnh suy tim sung huyết, prazosin có tác dụng cả lúc nghỉ và lúc làm việc, làm giảm áp suất đổ vào thất trái, giảm lực cản của động mạch và tăng cung lượng tim nhưng không gây tăng nhịp tim do phản xạ.
Prazosin làm giảm trương lực cơ trơn trong tuyến tiền liệt do đó làm tăng lưu lượng nước tiểu ở người bệnh phì đại tuyến tiền liệt lành tính.
Xem thêm
Xylitol là một loại rượu đường tự nhiên được tìm thấy trong hầu hết các nguyên liệu thực vật, bao gồm nhiều loại trái cây và rau quả. Nó được chiết xuất từ gỗ bạch dương để làm thuốc.
Xylitol được sử dụng rộng rãi như một chất thay thế đường và trong kẹo cao su "không đường", kẹo bạc hà và các loại kẹo khác. Tuy nhiên, sorbitol là chất làm ngọt được sử dụng phổ biến nhất trong kẹo cao su không đường vì nó rẻ hơn xylitol và dễ sản xuất thành các sản phẩm thương mại.
Là một loại thuốc, xylitol được sử dụng để ngăn ngừa nhiễm trùng tai giữa (viêm tai giữa) ở trẻ nhỏ và là chất thay thế đường cho những người bị bệnh tiểu đường.
Xylitol được thêm vào một số loại kẹo cao su và các sản phẩm chăm sóc răng miệng khác để ngăn ngừa sâu răng và khô miệng. Xylitol đôi khi được thêm vào các công thức cho ăn bằng ống như một nguồn năng lượng.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Cilnidipine (cilnidipin)
Loại thuốc
Thuốc điều trị tăng huyết áp/ thuốc chẹn kênh calci
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén bao phim: 5mg, 10mg, 20 mg
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Calcium lactate
Loại thuốc
Thuốc bổ sung calci
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nén: 325 mg (42,25 mg calci); 650 mg (84,5 mg calci), 300 mg.
- Dung dịch uống: 500 mg / 10 ml.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Benzoin
Loại thuốc
Chất tẩy rửa, sát trùng
Dạng thuốc và hàm lượng
- Chất lỏng: Hợp chất benzoin - cồn (benzoin resin 10 g / 100 ml)
- Viên ngậm: Hợp chất benzoin - cồn 8,06 mg mỗi viên (0,75% v / w)
- Tăm bông: Benzoin 10%
Sản phẩm liên quan