Mepenzolate
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Mepenzolate
Loại thuốc
Chất kháng cholinergic.
Dạng thuốc và hàm lượng
Mepenzolate được bào chế dạng viên nén.
Dược động học:
Hấp thu
Không có thông tin.
Phân bố
Không có thông tin.
Chuyển hóa
Không có thông tin.
Thải trừ
Từ 3 đến 22% liều uống được bài tiết qua nước tiểu trong khoảng thời gian 5 ngày.
Dược lực học:
Mepenzolate là một chất ức chế phó giao cảm sau hạch, đặc biệt đối kháng với các thụ thể muscarinic. Điều này dẫn đến giảm tiết axit dạ dày và pepsin và ức chế các cơn co thắt tự phát của đại tràng.
Về mặt dược lý, nó là một chất ức chế phó giao cảm sau hạch.
Thuốc đã không được chứng minh là có hiệu quả trong việc góp phần chữa lành vết loét dạ dày tá tràng, giảm tỷ lệ tái phát hoặc ngăn ngừa biến chứng.
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Perindopril
Loại thuốc
Thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACEI).
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nén: 2 mg, 4 mg, 8 mg (dạng perindopril erbumin).
- Viên bao phim: 2,5 mg, 5 mg, 10 mg (dạng perindopril arginin).
Lactose là đường chính (hoặc Carbohydrate) tự nhiên có trong sữa. Thành phần của Lactose là một phân tử đường lớn được tạo thành từ hai phân tử đường nhỏ hơn là Glucose và Galactose. Lactose cung cấp đường Glucose và Galactose cho cơ thể.
Trong sữa mẹ chứa 7,2% Lactose (chỉ có 4,7% là Lactose trong sữa bò), cung cấp tới 50% nhu cầu năng lượng của trẻ sơ sinh (sữa bò cung cấp tới 30% nhu cầu năng lượng của trẻ sơ sinh). Mặc dù Glucose có thể được tìm thấy trong một số loại thực phẩm, nhưng Lactose là nguồn duy nhất cung cấp Galactose.
Galactose có các chức năng sinh học và tác dụng khác nhau trong các quá trình thần kinh và miễn dịch, là thành phần quan trọng của màng tế bào thần kinh. Hơn nữa, Galactose cũng là một thành phần của các phân tử có trên các tế bào máu xác định nhóm máu ABO.
Sản phẩm liên quan







