Mefenamic acid
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Mefenamic acid (axit mefenamic)
Loại thuốc
Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID).
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén mefenamic acid - 200 mg, 250 mg, 500 mg.
Hỗn dịch mefenamic acid - 50 mg/ 5ml.
Dược động học:
Hấp thu
Mefenamic acid được hấp thu từ đường tiêu hóa. Đạt nồng độ đỉnh 10 mg/L sau hai giờ sau uống một liều 1g cho người lớn.
Phân bố
Mefenamic acid qua được nhau thai và cũng được bài tiết vào sữa mẹ. Tỷ lệ thuốc liên kết với protein huyết tương trên 90%.
Chuyển hóa
Axit mefenamic được chuyển hóa chủ yếu bởi enzym CYP2C9 trong gan, tạo thành chất chuyển hoá thứ nhất là 3- hydroxymethyl và sau đó tiếp tục biến đổi thành chất chuyển hoá thứ 2 là 3-carboxyl. Cả hai chất này đều trải qua quá trình liên hợp thứ cấp để tạo thành glucuronide.
Thải trừ
52% liều mefenamic acid được bài tiết vào nước tiểu, trong đó có 6% dưới dạng nguyên vẹn, 25% dạng chất chuyển hóa I và 21% dạng chất chuyển hóa II. 10-20% liều được bài tiết qua phân, chủ yếu là chất chuyển hóa không liên hợp II.
Thời gian bán thải của mefenamic acid khoảng hai giờ.
Dược lực học:
Mefenamic acid, dẫn xuất của anthranilic acid là chất chống viêm không steroid (NSAID) có đặc tính chống viêm, giảm đau và hạ sốt.
Mefenamic acid có tác dụng chống viên, giảm đau hạ sốt chủ yếu là do ức chế sự tổng hợp prostaglandin. Giống như những thuốc NSAID khác, mefenamic acid ức chế sự tổng hợp prostaglandin trong mô cơ thể bằng cách ức chế men cyclooxygenase, một enzyme xúc tác sự tạo thành các tiền chất prostaglandin từ acid arachidonic ở màng tế bào tổn thương.
Khác với các NSAID khác, muối fenamate trong mefenamic acid cạnh tranh với prostaglandin khi gắn kết với các thụ thể của nó, dẫn đến ức chế mạnh các prostaglandin đã được tạo thành.
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Dyphylline
Loại thuốc
Xanthines, thuốc giãn phế quản, chất ức chế phosphodiesterase.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 200 mg, 400 mg.
Dung dịch dùng đường uống 150 mg/15 mL.
Dung dịch tiêm 500 mg/2 mL.
Tất cả các dạng thuốc đã ngưng lưu hành ở Mỹ và Canada.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Clotiazepam.
Loại thuốc
Thuốc điều trị rối loạn lo âu và chứng mất ngủ.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: 5 mg, 10 mg.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Atenolol
Loại thuốc
Thuốc chẹn chọn lọc thụ thể β1-adrenergic.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nén, viên nén bao phim: 25 mg, 50 mg, 100 mg.
- Dung dịch uống: 5 mg/ml.
- Thuốc tiêm tĩnh mạch: 5 mg/10 ml.
Ceteth - 10 Phosphate là gì?
Ceteth - 10 Phosphate là một hỗn hợp phức tạp của các este của axit photphoric và Ceteth - 10. Nó được sử dụng như một chất hoạt động bề mặt và một chất làm sạch. Nó chủ yếu được sử dụng trong các công thức của thuốc nhuộm và màu tóc, dầu dưỡng tóc, các sản phẩm chăm sóc tóc khác, cũng như nền tảng trang điểm, sản phẩm làm sạch và các sản phẩm chăm sóc da khác.
Ceteth - 10 Phosphate còn có tên gọi khác: Poly(oxy-1,2-ethanediyl), .alpha.-hexadecyl-.omega.-hydroxy-, phosphate (10 mol EO average molar ratio).

Công thức hóa học của Ceteth - 10 Phosphate
Điều chế sản xuất Ceteth - 10 Phosphate
Ceteth - 10 Phosphate là một chất nhũ hóa anion được sử dụng để giữ cho sản phẩm ổn định theo thời gian và trong một phạm vi nhiệt độ bảo quản. Trong chất màu được sử dụng để duy trì tính nhất quán trên toàn bộ phạm vi tải thuốc nhuộm cần thiết để tạo ra danh mục màu bóng rộng.
Cơ chế hoạt động
Ceteth - 10 Phosphate được sử dụng để tạo ra một mạng lưới gel, là một dạng cấu trúc kem đặc biệt. Ngoài ra Ceteth-10 Phosphate giúp giữ cho cấu trúc kem của chất tạo màu không đổi khi trộn với chất tạo màu.
Sản phẩm liên quan