Allylestrenol
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Một steroid tổng hợp với hoạt động tiên sinh. Nó được bán rộng rãi trên khắp châu Âu, bao gồm Nga và nhiều nước châu Âu khác, và cũng có sẵn ở Nhật Bản, Hồng Kông, Ấn Độ, Bangladesh, Indonesia, và phần lớn Đông Nam Á, mặc dù đáng chú ý là ở Hoa Kỳ hoặc Canada.
Dược động học:
Allylestrenol có cấu trúc và chức năng tương tự progesterone. Progesterone chia sẻ các hành động dược lý của progestin. Progesterone liên kết với các thụ thể progesterone và estrogen. Các tế bào đích bao gồm đường sinh sản nữ, tuyến vú, vùng dưới đồi và tuyến yên. Khi đã gắn kết với thụ thể, các proestin như Progesterone sẽ làm chậm tần số giải phóng hormone giải phóng gonadotropin (GnRH) từ vùng dưới đồi và làm giảm sự tăng vọt của LH trước khi rụng trứng (hormone luteinizing). Ở những phụ nữ có estrogen nội sinh đầy đủ, progesterone biến đổi nội mạc tử cung tăng sinh thành một chất tiết. Progesterone rất cần thiết cho sự phát triển của mô quyết định và cần thiết để tăng khả năng tiếp nhận nội mạc tử cung để cấy phôi. Khi phôi đã được cấy, progesterone hoạt động để duy trì thai kỳ. Progesterone cũng kích thích sự phát triển của mô phế nang tuyến vú và thư giãn cơ trơn tử cung. Nó có ít hoạt động estrogen và androgenic.
Dược lực học:
Allylestrenol là một proestogen có cấu trúc liên quan đến progesterone đã được đưa ra trong sẩy thai bị đe dọa và tái phát, và để ngăn ngừa chuyển dạ sớm. Tuy nhiên, ngoại trừ thiếu progesterone đã được chứng minh, việc sử dụng như vậy không còn được khuyến khích. Trong sẩy thai bị đe dọa ở phụ nữ thiếu progesterone, liều khuyến cáo là 5 mg ba lần mỗi ngày trong vòng 5 đến 7 ngày.
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Imatinib
Loại thuốc
Thuốc điều trị ung thư, thuốc ức chế tyrosin kinase
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén bao phim: 100 mg, 400 mg
Dung dịch uống: 80 mg/ml
Glyceryl Stearate Citrate là gì?
Sự khác biệt chính giữa glyceryl stearate citrate và người anh em họ của nó là glyceryl stearate là chất này có một phân tử axit citric cũng được gắn với glycerin của nó. Điều này được các nhà hóa học gọi là diacylglycerol, một từ ưa thích để chỉ hai axit (trong trường hợp này là axit xitric và axit stearic) được gắn với nhau bằng một cầu glycerin.
Nhưng khi nói đến mỹ phẩm, tất cả những gì bạn cần biết là cả glyceryl stearate citrate và glyceryl stearate đều là chất nhũ hóa an toàn, đã được thử và thực sự mang lại hiệu quả. Chúng có trong các công thức cả thành phần gốc nước và dầu (kem dưỡng ẩm và kem dưỡng da).
Công thức hóa học của glyceryl stearate là C21H42O4, trong khi công thức hóa học của Glyceryl stearate citrate là C27H48O10.
Tên gọi khác của Glyceryl stearate citrate: Axit 1,2,3-propanetricacboxylic, 2-hydroxy-, este với 1,2,3-propanetriol monooctadecanoate
Glyceryl Stearate Citrate dạng vảy màu trắng đục. Hoạt động như chất ưa nước, không có PEG, chất nhũ hóa o/w anion và chất làm mềm, nó hòa tan trong dầu, chỉ tan một phần nước.
Điều chế sản xuất
Glyceryl Stearate Citrate là một este axit xitric của Glyceryl Stearate. Glyceryl Stearate Citrate là một chất diester glyceryl được tạo thành từ glycerin và các axit béo có nguồn gốc từ dầu thực vật
Cơ chế hoạt động
Glyceryl Stearate Citrate được sử dụng với vai trò một chất nhũ hóa giúp các thành phần gốc dầu và gốc nước hòa tan với nhau một cách dễ dàng. Ngoài ra, tùy vào công thức và lượng sử dụng, thành phần này có thể hoạt động như một chất làm mềm hoặc thậm chí là chất hoạt động bề mặt.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Fenoprofen
Loại thuốc
Thuốc kháng viêm không steroid (dẫn xuất propionic).
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nang fenoprofen 200mg; 500mg.
- Viên nén bao phim fenoprofen 600 mg.
Sản phẩm liên quan









