Imidapril


Phân loại:

Dược chất

Mô tả:

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Imidapril

Loại thuốc

Thuốc điều trị tăng huyết áp, nhóm ức chế men chuyển angiotensin.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén: 5 mg và 10 mg (dạng hydroclorid).

Dược động học:

Hấp thu

Sau khi uống, imidapril hấp thu nhanh nhưng không hoàn toàn; sinh khả dụng đường uống của imidapril khoảng 70%. Nồng độ cực đại trong huyết tương của imidapril đạt khoảng 2 giờ sau khi dùng thuốc.

Phân bố

Imidapril và chất chuyển hóa imidaprilat có hoạt tính đều liên kết với protein huyết tương ở mức độ trung bình, tương ứng khoảng 85% và 53%.

Chuyển hóa

Imidapril chủ yếu được thủy phân thành chất chuyển hóa có hoạt tính là imidaprilat. Thời gian đạt tồng độ cực đại trong huyết tương của imidaprilat là 7 giờ.

Nồng độ imidaprilat trong huyết tương giảm theo hai pha với thời gian bán thải pha đầu là 7 – 9 giờ và thời gian bán thải pha cuối là hơn 24 giờ.

Sinh khả dụng tuyệt đối của imidaprilat khoảng 42%.

Thải trừ

Khoảng 40% liều thuốc được đào thải vào nước tiểu, phần còn lại vào phân.

Dược lực học:

Imidapril là một tiền chất, sau khi uống bị thủy phân để tạo dạng chuyển hóa acid dicarboxylic (imidaprilat) có hoạt tính ức chế men chuyển angiotensin.

Trong huyết tương, men chuyển (angiotensin converting enzyme, ACE), chuyển angiotensin I không có hoạt tính thành angiotensin II có hoạt tính co mạch mạnh, làm tăng huyết áp, đồng thời, kích thích tuyến thượng thận bài tiết aldosteron.

Imidaprilat ức chế enzym chuyển angiotensin, do đó, ngăn cản chuyển angiotensin I thành angiotensin II dẫn đến giảm tác dụng co mạch và giảm tiết aldosteron. 

Ngoài ra, enzym chuyển còn có chức năng giáng hóa bradykinin thành chất chuyển hóa không có hoạt tính, do đó ức chế men chuyển dẫn đến tăng hoạt tính của hệ kallikrein - kinin trong tuần hoàn và tại chỗ gây giãn mạch ngoại vi thông qua hoạt hóa hệ prostagladin.

Imidapril cũng gián tiếp làm tăng sản xuất các yếu tố gây giãn mạch như nitric oxid thông qua thụ thể bradykinin beta2 trên tế bào nội mạc. 

Vì thế, imidapril làm giảm huyết áp bằng cách làm giảm sức cản mạch máu toàn thân nhưng không làm tăng tần số tim do phản xạ bù trừ do đó làm giảm tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong ở người bị suy tim mạn. 

Imidapril gây tăng nhẹ nồng độ kali huyết thanh, tăng thải natri và dịch bằng cách tăng lưu lượng máu qua thận, giảm sản xuất aldosteron và hormon chống bài niệu. Lưu lượng máu qua thận tăng nhưng tốc độ lọc cầu thận thường không đổi.



Chat with Zalo