Dexlansoprazole
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Dexlansoprazole (dexlansoprazol)
Loại thuốc
Thuốc ức chế bơm proton (PPI)
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang phóng thích chậm: 30 mg, 60 mg
Dược động học:
Hấp thu
Sau khi uống thuốc, nồng độ đỉnh trong huyết tương tăng tương ứng với hàm lượng thuốc. Dexlansoprazole giải phóng chậm có 2 nồng độ đỉnh trong huyết tương: đỉnh đầu tiên đạt 1 – 2 giờ sau dùng thuốc, đỉnh thứ hai đạt sau 4 – 5 giờ sử dụng thuốc.
Thuốc được giải phóng theo 2 pha (phụ thuộc pH): 25% thuốc hấp thu ở đoạn gần tá tràng, 75% còn lại được hấp thu ở đoạn ruột non xa hơn. Ở liều 30 mg, thời gian đạt nồng độ đỉnh của thuốc khoảng 4 giờ (dao động từ 1 – 6 giờ) với nồng độ đỉnh đạt được là 688 ng/ml.
Phân bố
Dexlansoprazole liên kết với protein huyết tương khoảng 96 – 99%. Thể tích phân bố biểu kiến của thuốc sau nhiều liều ở bệnh nhân GERD là khoảng 40L.
Chuyển hóa
Dexlansoprazole được chuyển hóa nhiều ở gan qua quá trình oxy hóa - khử và sau đó hình thành các liên hợp sulfate, glucuronide và glutathione thành các chất chuyển hóa không hoạt động.
Các chất chuyển hóa oxy hóa được hình thành nhờ hệ thống enzyme cytochrome P450 (CYP) bao gồm hydroxyl hóa (chủ yếu bởi CYP 2C19) và oxy hóa thành sulfone bởi CYP 3A4.
Dexlansoprazole là thành phần chính trong huyết tương dù ở dạng chuyển hóa nào. Chất chuyển hóa chính qua CYP 2C19 là 5 - hydroxy dexlansoprazole và nó liên hợp qua glucuronide là chủ yếu. Trong khi đó với chất kém chuyển hóa qua CYP 2C19 thì dexlansoprazole sulfone là thành phần chính trong huyết tương.
Thải trừ
Sau khi uống, dexlansoprazole được thải trừ khỏi cơ thể bằng cách bài tiết qua phân (50,7%) hoặc bài tiết qua thận (47,6%), không phát hiện thấy thuốc dạng không đổi trong nước tiểu.
Thời gian bán rã của thuốc từ 1 – 2 giờ. Độ thanh lọc ở người bình thường sau 5 ngày dùng thuốc là 11,4 lit/giờ ở liều 30 mg/ngày và 11,6 lit/giờ ở liều 60 mg/ngày.
Dược lực học:
Dexlansoprazole là thuốc ức chế bơm proton (PPI) thế hệ mới được sử dụng để kiểm soát các triệu chứng của bệnh trào ngược dạ dày – thực quản (GERD) và viêm thực quản ăn mòn nhờ tác dụng ức chế tiết acid dạ dày. Dexlansoprazole là đồng phân đối quang R – lansoprazole.
Dexlansoprazole là dẫn chất benzimidazole, thuốc ức chế đặc hiệu (liên kết không thuận nghịch) bơm H+/K+ ATPase trên bề mặt tế bào thành dạ dày. Do đó, dexlansoprazole ức chế bước vận chuyển cuối cùng ion H+ vào dạ dày, dẫn đến ức chế tiết acid cả lúc bình thường hoặc khi có tác nhân kích thích.
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Emtricitabine (Emcitritabin).
Loại thuốc
Thuốc kháng virus, chất ức chế men sao chép ngược nucleoside của HIV (NRTI).
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nang cứng 200 mg
- Viên nén phối hợp 100 mg, 200 mg
- Dung dịch uống 10 mg/ml
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Ezetimibe.
Loại thuốc
Thuốc ức chế hấp thu cholesterol.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 10 mg
Viên nén phối hợp ezetimibe / simvastatin 10 mg/20 mg, 10 mg/40 mg, 10 mg/80 mg
Viên nén phối hợp ezetimibe / bempedoic acid 10 mg/180 mg
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Enoxaparin sodium.
Loại thuốc
Thuốc chống đông máu (thuốc chống huyết khối).
Dạng thuốc và hàm lượng
Enoxaparin natri có hoạt tính kháng yếu tố Xa xấp xỉ 100 đvqt/mg tính theo tiêu chuẩn quy chiếu lần thứ nhất của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) về heparin khối lượng phân tử thấp.
Enoxaparin natri tiêm dưới da:
Bơm tiêm nạp sẵn (không có chất bảo quản): 20 mg/0,2 ml, 30 mg/0,3 ml, 40 mg/0,4 ml.
Bơm tiêm khắc ngấn nạp sẵn (không có chất bảo quản): 60 mg/0,6 ml, 80 mg/0,8 ml, 100 mg/1 ml, 120 mg/0,8 ml, 150 mg/1 ml.
Lọ thuốc tiêm đa liều (có chứa benzyl alcol): 300 mg/3 ml.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Fenfluramine
Loại thuốc
Thuốc chống động kinh
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch uống 2,2 mg/mL fenfluramine (dưới dạng fenfluramine hydrochloride).
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Pimavanserin
Loại thuốc
Thuốc chống loạn thần.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang: 34 mg.
Viên nén bao phim: 10 mg, 17 mg.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Panitumumab
Loại thuốc
Thuốc chống ung thư và điều hoà miễn dịch (kháng thể đơn dòng).
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch đậm đặc pha tiêm 20 mg/ml.
Methionine (Methionin 900) là một axit amin tham gia cấu tạo protein trong cơ thể. Bình thường, khi ăn các loại thực phẩm giàu đạm (protein) như trứng, cá, sữa…, các protein này sẽ được dịch của axit dạ dày phân hủy thành các phân tử axit amin. Các axit amin này lại được tổng hợp lại để hình thành nên các loại protein mà cơ thể cần thiết.
Ngoài việc xây dựng cấu trúc protein, Methionine còn đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các phân tử chứa lưu huỳnh trong cơ thể. Lưu huỳnh có nhiều lợi ích đối với cơ thể như: Bảo vệ các mô, sửa đổi ADN và duy trì hoạt động của các tế bào. Những phân tử quan trọng này phải được tạo ra từ các axit amin có chứa lưu huỳnh. Trong số các axit amin được sử dụng để tạo ra protein trong cơ thể, chỉ có Methionine và Cystine có chứa lưu huỳnh. Methionine chỉ được sản xuất thông qua con đường ăn uống.
Ngoài ra, Methionine đóng một vai trò quan trọng trong việc hình thành các protein mới, thay thế cho cấu trúc protein cũ bị phá vỡ. Chẳng hạn, axit amin Methionine tham gia vào quá trình sản xuất protein mới trong cơ bắp để thay thế protein cũ bị phá vỡ trong quá trình luyện tập.
Methionine tăng cường tổng hợp Glutathione và được sử dụng thay thế cho Acetylcystein để điều trị ngộ độc Paracetamol đề phòng tổn thương gan. Methionine còn được dùng theo đường uống để làm giảm pH nước tiểu. Thuốc cũng được dùng như một chất chống oxy hóa, giúp bảo vệ các mô bị tổn thương.
Tên Biệt dược: Methionine Domesco.
Thuốc biệt dược mới: Blackmores Pregnancy & Breast Feeding Gold, Alvensin 40, Bifluidlnjection, L Methionine, Methionine, Methionin 250mg.
Dạng thuốc và hàm lượng:
- Viên nang, viên nén: 250mg, 500mg;
- Dung dịch để tiêm truyền tĩnh mạch 75mg/5 ml;
- Dạng kết hợp: Là thành phần trong nhiều chế phẩm đa acid amin.
Sản phẩm liên quan









