Clofarabine


Phân loại:

Dược chất

Mô tả:

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Clofarabine

Loại thuốc

Thuốc chống ung thư loại chống chuyển hóa.

Dạng thuốc và hàm lượng

Dung dịch tiêm truyền 1mg/ml.

Dược động học:

Hấp thu thuốc

Thể tích phân bố giảm dần khi tăng tuổi, dựa trên mô phỏng dược động học: Thể tích phân bố 5,8 L/kg (3 tuổi); 3,1 L/kg (30 tuổi); 2,7 L/kg (82 tuổi).

Phân bố thuốc

Thuốc Clofarabine  gắn vào huyết tương 47%, chủ yếu với albumin.

Chuyển hóa thuốc

Chuyển hóa bên trong tế bào bởi deoxycytidine kinase và mono-và diphosphokinase thành chất chuyển hóa có hoạt tính clofarabine 5′-triphosphate; chuyển hóa ở gan hạn chế (0,2%).

Thải trừ

Clofarabine được thải trừ qua sự kết hợp bài tiết qua thận và ngoài thận. Sau 24 giờ, khoảng 60% liều dùng được đào thải qua nước tiểu.

Thời gian bán thải của trẻ em và thanh thiếu niên từ 2 đến 19 tuổi là 5,2 giờ; người lớn là 7 giờ; có thể kéo dài ở người cao tuổi và bệnh nhân suy thận.

Dược lực học:

Clofarabine là một chất chống chuyển hóa nucleoside purine. Hoạt động ức chế khối u của nó được cho là do 3 cơ chế:

  • Ức chế DNA polymerase α dẫn đến chấm dứt sự kéo dài chuỗi DNA và/hoặc tổng hợp/sửa chữa DNA.
  • Ức chế Ribonucleotide reductase với việc giảm deoxynucleotide triphosphate (dNTP) của tế bào.
  • Sự phá vỡ tính toàn vẹn của màng ty thể với sự giải phóng cytochrome C và các yếu tố proapoptotic khác dẫn đến chết tế bào theo chương trình ngay cả trong các tế bào lympho không phân chia.

Clofarabine ngăn chặn tế bào tạo ra DNA và RNA bằng cách can thiệp vào quá trình tổng hợp axit nucleic, do đó ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư. Vì sự phát triển của các tế bào cơ thể bình thường cũng có thể bị ảnh hưởng bởi clofarabine, các tác dụng không mong muốn khác cũng xảy ra.



Chat with Zalo