Apremilast


Phân loại:

Dược chất

Mô tả:

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Apremilast

Loại thuốc

Thuốc ức chế miễn dịch.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén bao phim: 10 mg, 20 mg, 30mg.

Dược động học:

Hấp thu

Apremilast được hấp thu tốt với sinh khả dụng tuyệt đối qua đường uống khoảng 73%, với nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) xảy ra ở thời điểm trung bình (tmax) khoảng 2,5 giờ.

Dược động học của apremilast tuyến tính, sự gia tăng tỷ lệ giữa liều lượng và nồng độ thuốc trong huyết tương nằm trong phạm vi liều từ 10 - 100 mg/ngày.

Tích lũy thuốc tối thiểu khi dùng apremilast 1 lần/ngày, khoảng 53% ở những người khỏe mạnh và 68% ở những bệnh nhân bị bệnh vẩy nến khi dùng 2 lần/ngày.

Do đó, dùng chung với thức ăn không làm thay đổi sinh khả dụng, có thể uống apremilast cùng với thức ăn hoặc không.

Phân bố

Liên kết với protein huyết tương của apremilast ở người là khoảng 68%. Thể tích phân bố biểu kiến ​​trung bình (Vd) là 87 L, thể hiện sự phân bố ngoài mạch.

Chuyển hóa

Apremilast được chuyển hóa rộng rãi theo cả con đường trung gian CYP và không qua trung gian CYP bao gồm oxy hóa, thủy phân và liên hợp, cho thấy việc ức chế một con đường thanh thải đơn lẻ không có khả năng gây ra tương tác thuốc - thuốc rõ rệt.

Quá trình chuyển hóa oxy hóa của apremilast chủ yếu qua trung gian CYP3A4, một phần nhỏ qua CYP1A2 và CYP2A6.

Apremilast là cấu trúc lưu hành chính trong máu sau khi uống. Apremilast trải qua quá trình chuyển hóa rộng rãi với chỉ 3% và 7% hợp chất đầu được tìm thấy trong nước tiểu và phân.

Chất chuyển hóa không hoạt động chính trong tuần hoàn là chất liên hợp glucuronid của O-demethyl hóa apremilast (M12).

Apremilast là chất nền của CYP3A4 nên nồng độ thuốc trong máu giảm khi dùng đồng thời với rifampicin, một chất cảm ứng mạnh của CYP3A4.

Thải trừ

Độ thanh thải trong huyết tương của apremilast trung bình khoảng 10 L/giờ ở người khỏe mạnh, với thời gian bán thải cuối cùng khoảng 9 giờ.

Sau khi uống apremilast đánh dấu phóng xạ bằng, khoảng 58% và 39% hoạt độ phóng xạ được tìm thấy trong nước tiểu và phân, với khoảng 3% và 7% liều phóng xạ được thu hồi tương ứng dưới dạng apremilast trong nước tiểu và phân.

Dược lực học:

Nhóm dược lý: Thuốc ức chế miễn dịch, thuốc ức chế miễn dịch chọn lọc.

Mã ATC: L04AA32

Cơ chế hoạt động

Apremilast là chất ức chế phân tử nhỏ của phosphodiesterase 4 (PDE4) dùng đường uống, hoạt động trong nội bào để điều chỉnh mạng lưới các chất tiền viêm và trung gian chống viêm. PDE4 là một PDE adenosine monophosphate (cAMP) đặc hiệu, chiếm ưu thế trong các tế bào viêm.

Sự ức chế PDE4 làm tăng nồng độ cAMP nội bào, từ đó điều chỉnh phản ứng viêm bằng cách giảm sự biểu hiện của TNF-α, IL-23, IL-17 và các cytokine gây viêm khác. cAMP cũng điều chỉnh mức độ của các cytokine chống viêm như IL-10.

Những chất tiền viêm và trung gian chống viêm này có liên quan đến bệnh viêm khớp vẩy nến và bệnh vẩy nến.

Tác dụng dược lực học

Trong các nghiên cứu lâm sàng ở bệnh nhân viêm khớp vảy nến, apremilast đã làm giảm đáng kể nhưng không ức chế hoàn toàn nồng độ protein huyết tương của IL-1α, IL-6, IL-8, MCP-1, MIP-1β, MMP-3 và TNF- α. Sau 40 tuần điều trị bằng apremilast, xuất hiện sự giảm nồng độ IL-17 và IL-23 trong protein huyết tương, và tăng IL-10.

Trong các nghiên cứu lâm sàng ở bệnh nhân mắc bệnh vẩy nến, apremilast làm giảm độ dày biểu bì da bị tổn thương, thâm nhiễm tế bào viêm và biểu hiện của các gen gây viêm, bao gồm cả gen gây cảm ứng nitric oxide synthase (iNOS), IL-12/ IL-23p40, IL-17A, IL-22 và IL-8.

Trong các nghiên ở bệnh nhân Bệnh Behçet được điều trị bằng apremilast, có một mối liên hệ tích cực đáng kể giữa sự thay đổi TNF-alpha huyết tương và hiệu quả lâm sàng được đo bằng số vết loét trong miệng.

Apremilast liều lên đến 50 mg x 2 lần/ngày không kéo dài khoảng QT ở người khỏe mạnh.



Chat with Zalo