Triclabendazole


Phân loại:

Dược chất

Mô tả:

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Triclabendazole

Loại thuốc

Thuốc trị sán lá, sán máng

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén 250 mg

Dược động học:

Hấp thu

Sau một liều uống duy nhất 10 mg/kg triclabendazole với bữa ăn 560 kcal cho bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh sán lá gan lớn, nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương (Cmax) đối với triclabendazole, sulfoxide và các chất chuyển hóa sulfone là 1,16; 38,6 và 2,29 μmol/ L, tương ứng. 

Tmax trung bình đối với hợp chất gốc cũng như chất chuyển hóa sulfoxide có hoạt tính là 3 đến 4 giờ. Diện tích dưới đường cong (AUC) đối với triclabendazole, các chất chuyển hóa sulfoxide và sulfone lần lượt là 5,72; 386 và 30,5 μmol h/L.

Khi dùng chung với thức ăn, Cmax và AUC của triclabendazole và chất chuyển hóa sulfoxide tăng lên khoảng 2-3 lần khi triclabendazole được dùng một liều duy nhất ở 10 mg/ kg với bữa ăn có chứa khoảng 560 calo. 

Phân bố

Thể tích phân bố biểu kiến ​​(Vd) của chất chuyển hóa sulfoxit ở bệnh nhân được cho ăn là khoảng 1 L/ kg.

Chuyển hóa

Triclabendazole được chuyển hóa chủ yếu bởi enzyme CYP1A2 (khoảng 64%) thành chất chuyển hóa sulfoxide có hoạt tính của nó và ở mức độ thấp hơn bởi CYP2C9, CYP2C19, CYP2D6, CYP3A và FMO (flavin chứa monooxygenase). 

Chất chuyển hóa sulfoxide này tiếp tục được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP2C9 thành chất chuyển hóa sulfone có hoạt tính, và ở một mức độ nhỏ hơn bởi CYP1A1, CYP1A2, CYP1B1, CYP2C19, CYP2D6 và CYP3A4, in vitro.

Thải trừ

Không có dữ liệu liên quan đến bài tiết ở người. Ở động vật, triclabendazole được thải trừ chủ yếu qua đường mật qua phân (90%), cùng với sulfoxide và chất chuyển hóa sulfone. Dưới 10% liều uống được bài tiết qua nước tiểu.

Thời gian bán thải trong huyết tương (t1 / 2) của triclabendazole, các chất chuyển hóa sulfoxide và sulfone ở người tương ứng là khoảng 8, 14 và 11 giờ.

Dược lực học:

Triclabendazol là một hợp chất của benzimidazol có hiệu quả cao khi dùng một liều duy nhất hoặc dùng 2 liều chia nhỏ để điều trị cả hai nhiễm Fasciola và Paragonimus.

Triclabendazole và các chất chuyển hóa của nó có hoạt tính chống lại cả giun chưa trưởng thành và trưởng thành của giun sán Fasciola hepatica và giun sán Fasciola gigantica 

Thuốc này có thể kéo dài khoảng QT tim. Theo dõi điện tâm đồ ở những bệnh nhân có tiền sử kéo dài khoảng QT hoặc những người đang dùng thuốc có tác dụng kéo dài khoảng QT.

Cơ chế hoạt động chống lại các loài Fasciola vẫn chưa được hiểu đầy đủ tại thời điểm này. Các nghiên cứu in vitro và nghiên cứu trên động vật cho thấy rằng triclabendazole và các chất chuyển hóa có hoạt tính của nó (sulfoxide và sulfone) được hấp thụ bởi lớp bao bọc bên ngoài cơ thể của giun chưa trưởng thành và trưởng thành, gây ra giảm điện thế màng nghỉ, ức chế chức năng của tubulin cũng như protein và tổng hợp enzyme cần thiết cho sự tồn tại. 

Những rối loạn chuyển hóa này dẫn đến ức chế nhu động, phá vỡ bề mặt ngoài của giun, ngoài ra còn ức chế quá trình sinh tinh và tế bào trứng/ phôi. Các nghiên cứu in vitro, nghiên cứu in vivo, cũng như các báo cáo trường hợp cho thấy khả năng xảy ra sự kháng thuốc với triclabendazole. 

Cơ chế kháng thuốc có thể do nhiều yếu tố và bao gồm những thay đổi trong cơ chế hấp thu/ đẩy thuốc, các phân tử đích và những thay đổi trong chuyển hóa thuốc. Ý nghĩa lâm sàng của kháng triclabendazole ở người vẫn chưa được làm sáng tỏ.



Chat with Zalo