Prasugrel
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Prasugrel
Loại thuốc
Thuốc ức chế kết tập tiểu cầu.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén bao phim: 5 mg, 10 mg.
Dược động học:
Hấp thu
Hấp thu và chuyển hóa nhanh chóng, với nồng độ đỉnh trong huyết tương của chất chuyển hóa có hoạt tính trong khoảng 30 phút. Thuốc không bị ảnh hưởng bởi một bữa ăn nhiều chất béo, nhiều calo.
Phân bố
Chất chuyển hóa có hoạt tính gắn với albumin huyết thanh 98%.
Chuyển hóa
Prasugrel được thủy phân nhanh chóng trong ruột thành thiolactone, được chuyển thành chất chuyển hóa có hoạt tính bằng một bước chuyển hóa cytochrome P450, chủ yếu bởi CYP3A4 và CYP2B6 và ở mức độ thấp hơn bởi CYP2C9 và CYP2C19. Sau đó chuyển hóa thành hai hợp chất không hoạt tính bằng cách S-methyl hóa hoặc liên hợp với cysteine.
Thải trừ
Khoảng 68% liều Prasugrel được bài tiết qua nước tiểu và 27% qua phân, dưới dạng chất chuyển hóa không hoạt tính. Chất chuyển hóa có hoạt tính có thời gian bán thải khoảng 7,4 giờ (khoảng từ 2 đến 15 giờ).
Dược lực học:
Prasugrel là tiền chất, hoạt tính ức chế tiểu cầu phụ thuộc vào quá trình chuyển hóa ở gan thành chất chuyển hóa có hoạt tính. Tác động thông qua sự liên kết không thuận nghịch với thụ thể ADP lớp P2Y12 trên bề mặt tiểu cầu, do đó ức chế sự hoạt hóa và kết tập tiểu cầu phụ thuộc ADP.
Prasugrel là một dẫn xuất thienopyridine có liên quan về mặt cấu trúc và dược lý với clopidogrel.
Sự ức chế kết tập tiểu cầu qua trung gian ADP của Prasugrel nhanh hơn, nhất quán và mạnh hơn clopidogrel. Hiệu lực tăng lên có thể là kết quả của việc chuyển đổi hiệu quả hơn tiền chất thành chất chuyển hóa có hoạt tính của nó.
Các đa hình di truyền của isoenzyme CYP (ví dụ, CYP2B6, CYP2C9, CYP2C19, CYP3A5) dường như không ảnh hưởng đến phản ứng dược lý hoặc lâm sàng với Prasugrel.
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Dextran
Loại thuốc
Dextran 1: Dextran đơn phân tử có tác dụng ức chế kháng thể, dùng để phòng ngừa phản vệ do dextran cao phân tử.
Dextran 40, 70: Thuốc thay thế huyết tương.
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch tiêm tĩnh mạch: 3 g dextran 1 trong 0,12 g natri clorid/20 ml; pH 4 – 6.
Dung dịch truyền tĩnh mạch lọ 500 ml:
10% dextran 40 trong dung dịch natri clorid 0,9%.
10% dextran 40 trong dung dịch glucose 5%.
6% dextran 70 trong dung dịch natri clorid 0,9%.
6% dextran 70 trong dung dịch glucose 5%.
Dung dịch nhỏ mắt dạng phối hợp: 0,1% dextran 70 và hypromellose 0,3%.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Dicloxacillin
Loại thuốc
Thuốc kháng sinh nhóm penicillin
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang: 250 mg, 500 mg
Dicetyl phosphate là gì?
Dicetyl phosphate hay DCP là một trong những nhóm ankyl photphat. Dicetyl photphat thường là một phần của hỗn hợp với rượu béo và các thành phần photphat khác được tạo ra từ rượu cetyl để tạo thành một thành phần có chức năng như chất hoạt động bề mặt và chất nhũ hóa. Nó có sẵn dưới dạng vảy rắn màu trắng.
Những hỗn hợp này có một sức mạnh tổng hợp tuyệt vời trong khi giúp ổn định công thức đồng thời nhẹ nhàng trên da. Vai trò chính của nó là giúp kiểm soát độ nhớt của các công thức mỹ phẩm lỏng cũng như cải thiện cảm quan. Nó có một ái lực tự nhiên đối với da do mối quan hệ của thành phần axit photphoric với phospholipid (một loại axit béo) có trong da.
Trong ngành công nghiệp mỹ phẩm và làm đẹp, nó hoạt động như một chất nhũ hóa và chất hoạt động bề mặt. Nó được sử dụng trong công thức của các sản phẩm chống nắng, dưỡng tóc và kem nhuộm tóc.
Tên khác: 1-Hexadecanol, Hydrogen Phosphate, Dicetyl Phosphate, Dicetyl Phosphate; Dihexadecyl Phosphate; 1-Hexadecanol, Hydrogen Phosphate, Dihexadecyl Ester Phosphoric Acid, Dihexadecyl Hydrogen Phosphate, Hydrogen Phosphate 1-Hexadecanol Và Phosphoric Acid, Dihexadecyl Ester.
Công thức hóa học của Dicetyl phosphate
Điều chế sản xuất Dicetyl Phosphate
Nó có thể được tạo ra bằng cách trung hòa axit photphoric với natri hydroxit:
H3PO4 + 2 NaOH → Na2HPO4 + 2 H2O
Về mặt công nghiệp Nó được điều chế theo quy trình hai bước bằng cách xử lý dicalcium phosphate với natri bisulfate, kết tủa canxi sulfat.
CaHPO4 + NaHSO4 → NaH2PO4 + CaSO4
Trong bước thứ hai, dung dịch thu được của monosodium phosphate được trung hòa một phần:
NaH2PO4 + NaOH → Na2HPO4 + H2O
Cơ chế hoạt động
Được làm từ hỗn hợp của rượu cetyl và axit photphoric, Dicetyl Phosphate chia sẻ các đặc tính tương tự với các loại phốt phát khác được sử dụng trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc da. Nó hoạt động như một chất hoạt động bề mặt và chất nhũ hóa. Natri citrate hoạt động như một chất đệm trong nhiều sản phẩm mỹ phẩm để kiểm soát mức độ pH của chúng.
Sản phẩm liên quan









