Potassium cation
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Potassium Cation
Loại thuốc
Chất khoáng và chất điện giải.
Dạng thuốc
Viên nén, viên bao phim, phóng thích kéo dài, dạng dung dịch tiêm truyền, dạng cô đặc để pha tiêm, dạng dung dịch uống…
Dược động học:
Dạng viên nén giải phóng kéo dài
Potassium cation trong viên nén giải phóng kéo dài được hấp thu hoàn toàn trước khi ra khỏi ruột non. Khi khả dụng sinh học của ion kali từ viên nén giải phóng kéo dài potassium cation khi được so sánh với sinh khả dụng của dung dịch thực thì mức độ hấp thụ là tương tự.
Đặc tính giải phóng kéo dài được chứng minh bằng phát hiện rằng cần thời gian nhiều hơn để bài tiết qua thận của 50% liều đầu tiên của viên nén giải phóng kéo dài potassium cation so với dung dịch.
Tăng bài tiết kali qua nước tiểu lần đầu tiên được quan sát thấy sau 1 giờ sau khi dùng viên nén giải phóng kéo dài potassium cation, đạt nồng độ đỉnh sau khoảng 4 giờ và kéo dài đến 8 giờ.
Bệnh xơ gan: Nồng độ kali huyết thanh đo được trong 3 giờ sau khi dùng thuốc ở những bệnh nhân xơ gan nhận được một lượng kali đường uống đã tăng lên xấp xỉ hai lần so với những người bình thường nhận được cùng một lượng.
Dạng dung dịch uống
Dựa trên các tài liệu đã xuất bản, tốc độ hấp thu và bài tiết kali qua nước tiểu từ dung dịch uống potassium cation cao hơn trong vài giờ đầu tiên sau khi dùng thuốc so với các sản phẩm potassium cation giải phóng biến đổi. Khả dụng sinh học của kali, được đo bằng sự bài tiết tích lũy qua nước tiểu của K + trong khoảng thời gian 24 giờ sau khi dùng liều, là tương tự đối với dung dịch KCl và các sản phẩm phóng thích biến đổi.
Dạng dung dịch tiêm truyền
Bình thường khoảng 80 đến 90% lượng kali hấp thụ được bài tiết qua nước tiểu, phần còn lại qua phân và ở mức độ nhỏ qua mồ hôi.
Dược lực học:
Ion kali là cation nội bào chính của hầu hết các mô cơ thể. Các ion kali tham gia vào một số quá trình sinh lý thiết yếu bao gồm duy trì trương lực nội bào, truyền các xung thần kinh, sự co bóp của tim, cơ xương và cơ trơn và duy trì chức năng thận bình thường.
Nồng độ nội bào của kali là khoảng 150 đến 160mEq mỗi lít. Nồng độ bình thường trong huyết tương của người lớn là 3,5 đến 5mEq mỗi lít. Một hệ thống vận chuyển ion tích cực duy trì gradient này qua màng sinh chất.
Kali là một thành phần bình thường trong chế độ ăn uống và ở điều kiện trạng thái ổn định, lượng kali được hấp thụ từ đường tiêu hóa bằng với lượng bài tiết qua nước tiểu. Chế độ ăn uống thông thường của kali là 50 - 100mEq mỗi ngày.
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Decitabine
Loại thuốc
Thuốc chống ung thư, kháng chuyển hoá, tương tự pyrimidine.
Dạng thuốc và hàm lượng
Bột đông khô pha dung dịch tiêm truyền 50 mg.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Chlorpheniramine (Clorpheniramin)
Loại thuốc
Thuốc kháng histamin, thế hệ thứ nhất
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nén: 4 mg, 8 mg, 12 mg; Viên nén tác dụng kéo dài: 8 mg, 12 mg.
- Nang: 4 mg, 12 mg. Nang tác dụng kéo dài: 8 mg, 12 mg.
- Sirô: 2 mg/5 ml, 8mg/5ml.
- Thuốc tiêm: 10 mg/ml (tiêm bắp, tĩnh mạch, dưới da), 100 mg/ml (chỉ dùng cho tiêm bắp và dưới da).
Sản phẩm liên quan








