Pleospora betae
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Pleospora betae là một loại nấm có thể gây ra phản ứng dị ứng. Chiết xuất Pleospora betae được sử dụng trong xét nghiệm dị ứng.
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Urea C-13
Xem chi tiết
Urê 13C là một phân tử urê được phóng xạ với nguyên tố không phóng xạ carbon-13. Nó hiện đang được sử dụng cho Urea Breath Test (UBT) và có sẵn dưới dạng thử nghiệm chẩn đoán nhanh (được bán trên thị trường là Pranactin-Citric) để phát hiện nhiễm trùng Helicobacter pylori. H pylori là một loại vi khuẩn dạ dày phổ biến có liên quan đến nhiều loại rối loạn tiêu hóa trên như viêm dạ dày, loét dạ dày và dạ dày, ung thư dạ dày và u lympho mô niêm mạc dạ dày (MALT). UBT được chỉ định để xác nhận nhiễm H. pylori và theo dõi sau điều trị để loại trừ nó. Urê phóng xạ có sẵn ở hai dạng là 13C và 14C. Cả hai hình thức có thể được sử dụng trong Urea Breath Test, tuy nhiên một số có thể thích 13C vì nó không phóng xạ so với 14C, có thể thích hợp hơn ở phụ nữ mang thai và trẻ em. Xét nghiệm hơi thở Urea dựa trên khả năng urease của enzyme H. pylori để phân tách urê thành amoniac và carbon dioxide. Vì enzyme urease không có trong các tế bào động vật có vú, sự hiện diện của urease (và các sản phẩm của sự phân tách urê) trong dạ dày là bằng chứng cho thấy vi khuẩn H. pylori có mặt. Để phát hiện H. pylori, urê dán nhãn 13C bị bệnh nhân nuốt phải. Nếu có urease dạ dày từ H. pylori, urê được tách ra để tạo thành CO2 và NH3 ở giao diện giữa biểu mô dạ dày và lum và 13CO2 được hấp thụ vào máu và thở ra trong hơi thở. Các mẫu hơi thở ra sau đó có thể được thu thập và đo lường cho sự hiện diện của phóng xạ.
GSK-2636771
Xem chi tiết
GSK2636771 đã được sử dụng trong các thử nghiệm nghiên cứu điều trị CANCER, LYMPHOMA, Neoplasm, Neoplasm tái phát và Neoplasm tiên tiến, trong số những người khác.
Aspergillus nidulans
Xem chi tiết
Aspergillus nidulans là một loại nấm có thể gây ra phản ứng dị ứng. Chiết xuất Aspergillus nidulans được sử dụng trong xét nghiệm dị ứng.
Altrenogest
Xem chi tiết
Altrenogest, còn được gọi là allyltrenbolone, là một proestin steroid được sử dụng rộng rãi trong y học thú y để ức chế động dục ở động vật.
Ammonia N-13
Xem chi tiết
Ammonia N 13 Tiêm, USP là một dược phẩm phóng xạ positron được sử dụng cho mục đích chẩn đoán kết hợp với chụp cắt lớp phát xạ positron (PET). Thành phần hoạt chất, [13N] amoniac, có công thức phân tử là 13NH3 với trọng lượng phân tử là 16,02. Ammonia N 13 Tiêm, USP được sử dụng để chụp ảnh cơ tim trong điều kiện nghỉ ngơi hoặc căng thẳng dược lý để đánh giá tưới máu cơ tim ở bệnh nhân nghi ngờ hoặc có bệnh mạch vành hiện có.
Cefazolin
Xem chi tiết
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Cefazolin.
Loại thuốc
Kháng sinh cephalosporin thế hệ 1.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Thuốc bột cefazolin natri vô khuẩn pha tiêm (tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch, tiêm truyền): 0,25 g, 0,50 g, 1 g ,10 g, 20 g (1,05 cefazolin natri tương đương với khoảng 1 g cefazolin).
- Dung dịch truyền tĩnh mạch (đã đông băng) chứa 20 mg cefazolin trong 1 ml dung dịch pha tiêm dextrose 4%.
Biricodar dicitrate
Xem chi tiết
Các biricodar dẫn xuất pipecolinate (VX-710) là một bộ điều biến có thể áp dụng lâm sàng của P-glycoprotein (PGp) và protein kháng đa thuốc (MRP-1).
ADL5859
Xem chi tiết
ADL5859 là một hợp chất uống mới lạ nhắm vào thụ thể opioid Delta. Các chất chủ vận thụ thể Delta được cho là mang lại lợi ích hơn các phương pháp khác để kiểm soát cơn đau.
Anthoxanthum odoratum pollen
Xem chi tiết
Anthoxanthumodoratum phấn hoa là phấn hoa của cây Anthoxanthumodoratum. Anthoxanthumodoratum phấn hoa chủ yếu được sử dụng trong xét nghiệm dị ứng.
Carbinoxamine
Xem chi tiết
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Carbinoxamine (Carbinoxamine maleate)
Loại thuốc
Thuốc kháng histamine (thế hệ thứ nhất)
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: 4 mg, 6 mg
Dung dịch uống: 4 mg/5 ml
Hỗn dịch uống, dạng phóng thích kéo dài: 4 mg/ 5 ml
Callistemon citrinus pollen
Xem chi tiết
Phấn hoa Callistemon citrinus là phấn hoa của cây Callistemon citrinus. Phấn hoa Callistemon citrinus chủ yếu được sử dụng trong xét nghiệm dị ứng.
Adinazolam
Xem chi tiết
Adinazolam (Deracyn®) là một dẫn xuất của benzodiazepine. Nó có tính chất giải lo âu, chống co giật, an thần và chống trầm cảm. Adinazolam được phát triển bởi Tiến sĩ Jackson B. Hester, người đang tìm cách tăng cường các đặc tính chống trầm cảm của alprazolam, mà ông cũng đã phát triển. Adinazolam không bao giờ được FDA chấp thuận và không bao giờ có sẵn cho công chúng.
Sản phẩm liên quan