Cefazolin


Phân loại:

Dược chất

Mô tả:

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Cefazolin.

Loại thuốc

Kháng sinh cephalosporin thế hệ 1.

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Thuốc bột cefazolin natri vô khuẩn pha tiêm (tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch, tiêm truyền): 0,25 g, 0,50 g, 1 g ,10 g, 20 g (1,05 cefazolin natri tương đương với khoảng 1 g cefazolin).
  • Dung dịch truyền tĩnh mạch (đã đông băng) chứa 20 mg cefazolin trong 1 ml dung dịch pha tiêm dextrose 4%.

Dược động học:

Hấp thu

Cefazolin hấp thu kém từ đường tiêu hóa nên phải sử dụng qua đường tiêm. Ở người lớn có chức năng thận bình thường, sau khi tiêm bắp với liều 500 mg cefazolin, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được từ 30 - 44 μg/ml sau từ 1 - 2 giờ; khi tiêm tĩnh mạch liều 1 g nồng độ trong huyết thanh trung bình khoảng 188 μg/ml sau 5 phút, 74 μg/ml sau 1 giờ và 46 μg/ml sau 2 giờ. Đối với trẻ em, sau khi tiêm bắp 30 phút cefazolin 5 - 6,25 mg/kg, nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương đạt được là khoảng 28 μg /ml. 

Phân bố

Khoảng 85% cefazolin trong máu liên kết với protein huyết tương. Cefazolin khuếch tán vào xương, dịch cổ trướng, màng phổi và hoạt dịch, nhưng khuếch tán kém vào dịch não tủy. Cefazolin đi qua nhau thai vào tuần hoàn thai nhi; vào sữa mẹ với nồng độ rất thấp.

Chuyển hóa – Thải trừ

Nửa đời của cefazolin trong huyết tương khoảng 1,8 giờ và có thể tăng từ 20 - 70 giờ ở những người bị suy thận. Cefazolin được đào thải qua nước tiểu ở dạng không đổi, phần lớn qua lọc cầu thận và một phần nhỏ qua bài tiết ở ống thận; ít nhất 80% liều tiêm bắp được đào thải ở dạng không đổi qua nước tiểu trong 24 giờ. Với liều tiêm bắp 500 mg và 1 g, cefazolin đạt nồng độ đỉnh trong nước tiểu tương ứng khoảng 2 mg/ml và 4 mg/ml.

Probenecid làm chậm đào thải cefazolin. Cefazolin được loại bỏ ở một mức độ nào đó qua thẩm tách máu. Cefazolin có nồng độ cao trong mật mặc dù lượng bài tiết qua mật ít.

Dược lực học:

Cefazolin là kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 1, tác động kìm hãm sự phát triển và phân chia vi khuẩn bằng cách ức chế sự tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Thuốc gắn vào một hoặc nhiều protein gắn penicillin (PBP), lần lượt ức chế tổng hợp peptidoglycan trong thành tế bào vi khuẩn, vì vậy ức chế sinh tổng hợp thành tế bào. Vi khuẩn bị tiêu hủy do tác động của các enzyme tự tiêu thành tế bào (autolysin và murein hydrolase), trong khi lắp ráp thành tế bào bị ngừng lại.

Phổ kháng khuẩn:

  • Cefazolin có tác dụng khá tốt in vitro trên nhiều vi khuẩn gram dương nhưng hạn chế trên vi khuẩn gram âm. Thuốc tác dụng mạnh trong các bệnh nhiễm khuẩn gram dương do Staphylococcus aureus (kể cả chủng tiết penicillinase), Staphylococcus epidermidis, Streptococcus betahemolyticus nhóm A, Streptococcus pneumoniae và các chủng Streptococcus khác (nhiều chủng Enterococcus kháng cefazolin).
  • Cefazolin cũng có tác dụng trên một số ít trực khuẩn gram âm ưa khí như: Escherichia coli, Klebsiella sp., Proteus mirabilis, Haemophilus influenzae. Tuy nhiên, sự kháng thuốc ngày càng tăng.
  • Nồng độ ức chế tối thiểu của cefazolin với các cầu khuẩn gram dương nhạy cảm là 0,1 - 1 μg/ml; với phần lớn các vi khuẩn gram âm nhạy cảm nồng độ cần phải lớn hơn 1 μg/ml.

Kháng thuốc:

  • Cefazolin không có tác dụng với Enterococcus faecalis. Trực khuẩn gram âm ưa khí khác (thường ở bệnh viện như Enterobacter spp., Pseudomonas spp.) đều kháng thuốc. Những vi khuẩn kỵ khí phân lập được ở miệng - hầu nói chung đều nhạy cảm, tuy vậy vi khuẩn kỵ khí như Bacteroides fragilis lại kháng thuốc.
  • Các cephalosporin thế hệ 1 đều không có tác dụng với các vi khuẩn gram âm ưa khí như Serratia, Enterobacter, Pseudomonas.
  • Các chủng Staphylococci tiết penicillinase kháng penicillin có thể xem như kháng cefazolin, mặc dù kết quả in vitro trên các test nhạy cảm có thể cho thấy vi khuẩn nhạy cảm với thuốc.
  • Không dùng cefazolin để điều trị viêm nội tâm mạc do Staphylococcus kháng oxacillin, mặc dù xét nghiệm in vitro vẫn còn nhạy cảm.



Chat with Zalo