Nelfinavir


Phân loại:

Dược chất

Mô tả:

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Nelfinavir Mesilate

Loại thuốc

Thuốc kháng retrovirus; thuốc ức chế protease của HIV.

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Viên nén bao phim: 250 mg, 625 mg.
  • Thuốc bột để pha hỗn dịch uống: 50 mg/g (có thìa đong 50 mg kèm theo).

Dược động học:

Hấp thu

  • Sinh khả dụng ở người lớn là 20 - 80% (viên 250 và viên 625 mg có tương đương sinh học như nhau ở người có HIV).
  • Hấp thu ở ống tiêu hóa, thức ăn làm tăng hấp thu 2-5 lần.
  • Nồng độ đỉnh trong huyết tương khi uống liều 500 - 700 mg Nelfinavir lúc no đạt trong vòng 2-4 giờ. Nồng độ đỉnh trong huyết tương ở giai đoạn ổn định là 3 – 4 microgam/ml với liều 750 mg, 3 lần/ngày, sau 28 ngày.

Phân bố

Thể tích phân bố là 2 - 7 lít/kg chứng tỏ thuốc ngấm nhiều tới các mô. Thuốc gắn nhiều vào protein huyết tương (trên 98%).

Chuyển hóa

Nelfinavir được các isoenzym của cytochrom P450 (trong đó có CYP3A, CYP2C19/C9 và CYP2D6) oxy hoá.

Thải trừ

  • Nửa đời của thuốc trong huyết tương là 3,5 - 5 giờ.
  • Tốc độ thanh thải thuốc ở trẻ 2 - 13 tuổi nhanh gấp 2 - 3 lần ở người lớn.
  • Đối với người cao tuổi, hiện nay chưa có số liệu.
  • Đối với người suy gan, diện tích dưới đường cong (AUC) tăng từ 49 - 69% so với người bình thường.
  • Nelfinavir được đào thải chủ yếu theo phân (98 - 99%), 78% dưới dạng các chất chuyển hóa, 22% dưới dạng không thay đổi. Chỉ có khoảng 1 - 2% được đào thải theo nước tiểu chủ yếu dưới dạng không đổi.

Dược lực học:

Nelfinavir là thuốc tổng hợp, có tác dụng ức chế protease của HIV-1 và HIV-2. Protease HIV đóng vai trò thiết yếu trong chu trình sao chép virus và tạo thành các virus lây nhiễm. Do đó, Nelfinavir ngăn chặn sự trưởng thành của virus và tạo ra các virion không hoạt động, không lây nhiễm.

Nelfinavir có tác dụng lên các tế bào bị lây nhiễm cấp và cả các tế bào bị nhiễm mạn như monocyt, đại thực bào mà các thuốc ức chế enzym phiên mã ngược như Abacavir, Didanosin, Lamivudin, Stavudin, Zidovudin thường không có tác dụng.

Nelfinavir không có tác dụng lên các giai đoạn đầu của chu trình sao chép HIV. Tuy vậy, thuốc ngăn chặn HIV lây nhiễm và hạn chế sự lan truyền virus.

Nelfinavir được sử dụng kết hợp với nucleosid ức chế enzym phiên mã ngược để điều trị nhiễm HIV do có tác dụng cộng (Didanosin, Stavudin) hoặc hiệp đồng (Abacavir,  Emtricitabin, Lamivudin, Tenofovir, Disoproxil Fumarat, Zidovudin) mà không làm tăng độc tính tế bào.

Nelfinavir cũng có tác dụng hiệp đồng với thuốc không nucleosid ức chế enzym phiên mã ngược (Delavirdin, Efavirenz, Nevirapin). Nelfinavir phối hợp với các thuốc khác ức chế protease (Amprenavir, Indinavir, Lopinavir, Ritonavir, Saquinavir) cho kết quả khác, từ đối kháng đến hợp đồng.

Ít có khả năng có kháng chéo giữa Nelfinavir và các thuốc ức chế enzym phiên mã ngược vì cơ chế tác dụng khác nhau. Virus kháng Nelfinavir vẫn nhạy cảm với các thuốc ức chế protease khác và ngược lại.



Chat with Zalo