Isavuconazonium
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Isavuconazonium là thuốc chống nấm triazole thế hệ thứ hai được FDA phê duyệt vào ngày 6 tháng 3 năm 2015 để điều trị bệnh aspergillosis xâm lấn và bệnh mucocycosis xâm lấn, được Astellas bán dưới nhãn hiệu Cresemba. Nó là dạng prodrug của isavuconazole, nửa hoạt động, và nó có sẵn trong các công thức uống và tiêm. Do khả năng hòa tan trong nước của isavuconazole thấp, công thức isovuconazonium rất thuận lợi vì nó có độ hòa tan cao trong nước và cho phép tiêm tĩnh mạch. Công thức này cũng tránh sử dụng phương tiện cyclodextrin để hòa tan cần thiết khi tiêm tĩnh mạch các thuốc chống nấm khác như voriconazole và posaconazole, loại bỏ mối lo ngại về độc tính thận liên quan đến cyclodextrin. Isovuconazonium có sinh khả dụng đường uống tuyệt vời, dược động học có thể dự đoán được và hồ sơ an toàn tốt, làm cho nó trở thành một sự thay thế hợp lý cho một vài đối thủ khác trên thị trường.
Dược động học:
Các thuốc chống nấm trong nhóm triazole, như isavuconazonium, nhắm mục tiêu và ức chế sterol 14-α-demethylase (Erg11p) là nhân tố chính trong bước khử trùng của con đường sinh tổng hợp ergosterol. Sự ức chế này dẫn đến việc ngừng sản xuất ergosterol, một phân tử thường được tìm thấy trong màng của các loại nấm như Aspergillus, Candida và Mucorales có vai trò trong việc điều hòa tính toàn vẹn của màng, tính lưu động và tính thấm. Sự ức chế của Erg11p cũng gây ra sự tích tụ tiền chất ergosterol, gây độc và gây chết tế bào.
Dược lực học:
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Milnacipran
Loại thuốc
Thuốc ức chế tái hấp thu serotonin-norepinephrine.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên uống: 100 mg; 12,5 mg; 25 mg; 50 mg.
Methionine (Methionin 900) là một axit amin tham gia cấu tạo protein trong cơ thể. Bình thường, khi ăn các loại thực phẩm giàu đạm (protein) như trứng, cá, sữa…, các protein này sẽ được dịch của axit dạ dày phân hủy thành các phân tử axit amin. Các axit amin này lại được tổng hợp lại để hình thành nên các loại protein mà cơ thể cần thiết.
Ngoài việc xây dựng cấu trúc protein, Methionine còn đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các phân tử chứa lưu huỳnh trong cơ thể. Lưu huỳnh có nhiều lợi ích đối với cơ thể như: Bảo vệ các mô, sửa đổi ADN và duy trì hoạt động của các tế bào. Những phân tử quan trọng này phải được tạo ra từ các axit amin có chứa lưu huỳnh. Trong số các axit amin được sử dụng để tạo ra protein trong cơ thể, chỉ có Methionine và Cystine có chứa lưu huỳnh. Methionine chỉ được sản xuất thông qua con đường ăn uống.
Ngoài ra, Methionine đóng một vai trò quan trọng trong việc hình thành các protein mới, thay thế cho cấu trúc protein cũ bị phá vỡ. Chẳng hạn, axit amin Methionine tham gia vào quá trình sản xuất protein mới trong cơ bắp để thay thế protein cũ bị phá vỡ trong quá trình luyện tập.
Methionine tăng cường tổng hợp Glutathione và được sử dụng thay thế cho Acetylcystein để điều trị ngộ độc Paracetamol đề phòng tổn thương gan. Methionine còn được dùng theo đường uống để làm giảm pH nước tiểu. Thuốc cũng được dùng như một chất chống oxy hóa, giúp bảo vệ các mô bị tổn thương.
Tên Biệt dược: Methionine Domesco.
Thuốc biệt dược mới: Blackmores Pregnancy & Breast Feeding Gold, Alvensin 40, Bifluidlnjection, L Methionine, Methionine, Methionin 250mg.
Dạng thuốc và hàm lượng:
- Viên nang, viên nén: 250mg, 500mg;
- Dung dịch để tiêm truyền tĩnh mạch 75mg/5 ml;
- Dạng kết hợp: Là thành phần trong nhiều chế phẩm đa acid amin.
Sản phẩm liên quan









