Metoclopramide


Phân loại:

Dược chất

Mô tả:

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Metoclopramide

Loại thuốc

Chống nôn. Thuốc chẹn thụ thể dopamin. Thuốc kích thích nhu động dạ dày - ruột phần trên.

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Viên nén 5 mg, 10 mg, sirô 5 mg (dạng base)/5 ml, ống tiêm 5 mg/ml.
  • Đạn đặt trực tràng: 5 mg, 10 mg.

Dược động học:

Hấp thu

Metoclopramide hấp thu nhanh và hoàn toàn sau khi uống. Sinh khả dụng tuyệt đối trung bình đường uống khoảng 80% (30-100%). Chuyển hóa qua gan lần đầu làm giảm sinh khả dụng của thuốc còn khoảng 75%. Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương là 1-2 giờ sau khi uống.

Khi tiêm bắp, thuốc bắt đầu tác dụng sau 10 đến 15 phút, khi tiêm tĩnh mạch sau 1-3 phút và khi uống, sau 30-60 phút. Thời gian tác dụng kéo dài khoảng 1 - 2 giờ sau khi sử dụng liều đơn.

Phân bố

Metoclopramide ít liên kết với protein huyết tương (13-30%), chủ yếu liên kết với albumin. Thuốc phân bố nhanh vào hầu hết các mô và dễ dàng qua hàng rào máu - não và nhau thai. Thể tích phân bố biểu kiến trên người lớn khoảng 2,2-3,5 lít/kg và trên trẻ em là 1,92-4,4 lít/kg. Nồng độ thuốc ở trong sữa có thể cao hơn trong huyết tương.

Chuyển hóa

Metoclopramide được chuyển hóa ở gan bởi enzym thông qua quá trình oxy hóa, liên hợp với acid glucuronic và acid sulfuric. Monodeethylmetoclopramide, một chất chuyển hóa oxy hóa chính, được hình thành chủ yếu bởi CYP2D6,

Thải trừ

Metoclopramide được bài xuất theo 2 pha với thời gian bán thải pha cuối khoảng 4-6 giờ. Thuốc thải trừ chủ yếu qua nước tiểu, khoảng 85% lượng thuốc được đào thải sau 72 giờ, trong đó 20% thuốc được thải trừ ở dạng không đổi, số còn lại dưới dạng liên hợp với sulfat hoặc acid glucuronic là dạng chất chuyển hóa bất hoạt. Khoảng 5% được đào thải qua phân và mật.

 

Dược lực học:

Cơ chế chính xác của tác dụng chống nôn chưa biết rõ. Metoclopramide trực tiếp ảnh hưởng đến vùng kích hoạt thụ thể hóa học (CTZ), bằng cách khóa các thụ thể dopamine, dẫn đến làm tăng ngưỡng CTZ và giảm độ nhạy của các dây thần kinh nội tạng dẫn truyền xung động từ đường tiêu hóa đến trung tâm nôn mửa; và tăng cường làm rỗng dạ dày (để giảm thiểu tình trạng ứ đọng trước khi nôn). Thuốc cũng có thể ức chế các thụ thể serotonin (5HT3) (ở liều tương đối cao).



Chat with Zalo