Methoxsalen
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Methoxsalen
Loại thuốc
Psoralen
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nang hoặc viên nang mềm: 10 mg.
- Dung dịch dùng tại chỗ chứa: 1% (với 71% Aceton và Propylene glycol).
Dược động học:
Hấp thu
Dùng đường uống, Methoxsalen hấp thu tốt nhưng độ hấp thu rất khác nhau giữa các cá thể, với nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được khác nhau. Tùy vào dạng dùng mà sự tăng nhạy cảm với ánh sáng đạt được sau khi uống là 1 giờ, đạt đỉnh sau 1 - 4 giờ, và hết tác dụng sau khoảng 8 giờ.
Phân bố
Methoxsalen gắn mạnh với protein. Methoxsalen tác dụng ưu tiên hơn trên các tế bào biểu mô, tuy nhiên cũng khuếch tán qua thủy tinh thể.
Chuyển hóa
Methoxsalen hầu như chuyển hóa hoàn toàn ở gan thành chất chuyển hóa
Thải trừ
Khoảng 95% liều dùng đào thải qua nước tiểu trong 24 giờ. Tác dụng làm tăng nhạy cảm với ánh sáng của Methoxsalen có thể kéo dài đến vài ngày sau khi bôi ngoài da. Hồng ban ở da do thuốc uống hoặc bôi tại chỗ thường xuất hiện chậm, thường rõ nhất sau khi uống hoặc bôi 2 - 3 ngày.
Dược lực học:
Methoxsalen, là một thành phần có trong hạt của cây Ammi majus và rễ cây Heracleum candicans. Nó là một chất nhạy cảm với ánh sáng, làm tăng rõ rệt đáp ứng của da đối với các tia tử ngoại sóng dài (320 - 400 nm) và được sử dụng trong hóa trị liệu ánh sáng
Với sự có mặt của UVA, Methoxsalen gắn kết với DNA, ức chế sự tổng hợp DNA và phân chia tế bào, làm tổn thương tế bào. Các tế bào này có thể hồi phục bằng cách melanin hóa tế bào biểu mô và làm dày hóa lớp sừng. Methoxsalen cũng có thể làm tăng nhiễm sắc tố thông qua tác dụng của tế bào melanin.
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Insulin glargine.
Loại thuốc
Hormon làm hạ glucose máu, hormon chống đái tháo đường, insulin.
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc sinh tổng hợp tương tự insulin người có tác dụng kéo dài, được điều chế bằng công nghệ tái tổ hợp DNA trên E. coli biến đổi gen.
Dung dịch chỉ để tiêm dưới da: 100 đv/ml; Lọ 10 ml và ống 3 ml (1 ml dung dịch chứa 100 đơn vị tương đương 3,64 mg hoạt chất).
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Diphenidol.
Loại thuốc
Thuốc chống nôn.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: 25 mg.
Sodium cetostearyl sulfate là gì?
Sodium cetostearyl sulfate hay còn gọi là Axit sunfuric - là muối natri của hỗn hợp cetyl và stearyl sulfate. Nó là một loại bột màu trắng đến mờ nhạt màu vàng.
Điều chế sản xuất Sodium cetostearyl sulfate
Natri Cetearyl Sulfate là chất hoạt động bề mặt anion thu được bằng cách trộn Natri Stearyl sulfate và Natri cetyl sulfat.
Rượu béo là thành phần chính của thành phần alkyl sulfat. Rượu béo có nguồn gốc từ dầu mỡ tự nhiên từ thực vật và động vật. Rượu béo có nhóm hydroxyl (-OH) trái ngược với nhóm cacboxyl (-COOH) được tìm thấy trong axit béo.
Thành phần phân tử ion trong công thức hay gặp nhất là muối của natri (sodium salts).
Cơ chế hoạt động Sodium cetostearyl sulfate
Chất nhũ hóa chứa một đầu ưa nước và một đầu ưa dầu. Khi bổ sung vào hệ dầu nước, phần đầu ưa dầu bao quanh giọt dầu, và phần ưa nước kết hợp với nước (hệ nước dầu ngược lại). Nhờ nguyên lý này, chất nhũ hóa sẽ làm giảm sự phân tách giữa dầu và nước, tạo lớp bảo vệ quanh pha dầu và giúp các giọt dầu đều và ngăn chúng đọng trở lại.
Trong mỹ phẩm, hệ nước trong dầu (W/O) là hệ nhũ tương cơ bản. Trong hệ này, dầu bao quanh nước, dầu tác động lên da trước sau đó đến nước, cả hai đều được hấp thụ vào da.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Domperidone (Domperidon)
Loại thuốc
Thuốc chống nôn/thuốc đối kháng dopamin.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nén: 10 mg.
- Hỗn dịch uống: 30 mg/30 ml.
- Thuốc đạn: 30 mg.
- Ống tiêm: 10 mg/2 ml.
- Cốm sủi: 10 mg/gói.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Dimethicone
Loại thuốc
Thuốc trị bệnh đường tiêu hóa.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Dạng viên nang, gel uống phối hợp: Dimethicone/ gaiazulene: 300 mg/ 4 mg
- Dạng gel uống: 2,25 g, 15 g
- Thuốc nhỏ mắt: 10 ml
- Dạng kem bôi da: 1,2% ; 1,5%; 3,2%; 5%
Sản phẩm liên quan