Mesalazine


Phân loại:

Dược chất

Mô tả:

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Mesalazine (Fisalamine, Mesalamine).

Loại thuốc

Thuốc chống viêm đường tiêu hóa, thuốc điều trị viêm ruột.

Dạng thuốc và hàm lượng

Thuốc đạn: 250 mg; 500 mg; 1 g.

Hỗn dịch để thụt trực tràng: 1 g/100 ml; 2 g/60 ml; 4 g/60 ml. 

Viên bao tan trong ruột: 250 mg; 400 mg; 500 mg; 800 mg; 1,2 g. 

Viên nang giải phóng kéo dài: 250 mg; 500 mg; 0,375 g (chứa phenylalanin 0,56 mg/viên).

Thuốc cốm bao tan trong ruột: Gói 500 mg; 1 g; 1,5 g; 2 g.

Dược động học:

Hấp thu

Mesalazine hấp thu kém khi dùng đường trực tràng (chỉ khoảng 15%), phụ thuộc vào thời gian lưu giữ thuốc ở trực tràng, pH và thể tích hỗn dịch mesalazine và tình trạng bệnh. 

Dạng thuốc đạn mesalazine thường được lưu giữ trong trực tràng từ 1 - 3 giờ sau khi dùng.

Sau khi uống, khoảng 50% mesalazine được giải phóng ở ruột non và 50% ở đại tràng.

Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương từ 4 - 12 giờ.

Phân bố

Sự phân bố thuốc trong các mô và dịch cơ thể chưa được mô tả một cách đầy đủ. Sau khi thụt hỗn dịch mesalazine ở người lớn, thuốc phân bố từ trực tràng đi vào ruột thường đến được góc dưới lách và có thể đi lên ruột. Sau khi đặt thuốc đạn, thuốc phân bố vào một số khu vực ở niêm mạc trực tràng.

Thể tích phân bố khoảng 18 lít.

Nửa đời trong huyết tương của mesalazine khoảng 40 phút và 40 - 50% liên kết với protein huyết tương.

Mesalazine qua được hàng rào nhau thai nhưng chỉ với một lượng không đáng kể; lượng thuốc phân bố vào sữa cũng rất nhỏ. Đối với việc dùng thuốc bằng đường trực tràng, hiện nay vẫn chưa biết liệu mesalazine có đi qua nhau thai hay không và có phân bố vào sữa hay không.

Chuyển hóa

Sự chuyển hóa chưa được chứng minh một cách rõ ràng. Phần được hấp thu hầu như bị acetyl hóa hoàn toàn ở thành ruột và gan thành acid N-acetyl-5-aminosalicylic; mesalazine và acid N-acetyl-5-aminosalicylic cũng có thể kết hợp với acid glucoronic.

Các chất chuyển hóa đã acetyl hóa có nửa đời trong huyết tương khoảng 70 phút và khoảng 80% liên kết với protein huyết tương.

Thải trừ

Sau khi uống mesalazine ở người lớn khỏe mạnh, khoảng 20% liều đã uống được thải trừ ở thận, chủ yếu dưới dạng acid N-acetyl-5-aminosalicylic và một lượng ít qua phân.

Sau khi thụt hỗn dịch qua trực tràng, thuốc được bài tiết chủ yếu qua phân ở dạng không biến đổi và dạng đã acetyl hóa, một lượng nhỏ mesalazine và chất chuyển hóa của nó bài tiết qua nước tiểu, phần thuốc không hấp thu được bài tiết qua phân; bài tiết qua mật không đáng kể.

Dược lực học:

Mesalazine (acid 5-aminosalicylic, 5-ASA) được xem là thành phần có hoạt tính của sulfasalazin. Cơ chế tác dụng chính xác của mesalazine chưa được biết rõ, nhưng hình như thuốc tác dụng tại chỗ hơn là tác dụng toàn thân.

Không giống với các salicylat, mesalazine không bị chuyển hóa thành acid salicylic để có tác dụng dược lý. Mesalazine ức chế cyclooxygenase, làm giảm tạo thành prostaglandin trong đại tràng. Nhờ vậy, thuốc có tác dụng ức chế tại chỗ chống lại việc sản xuất các chất chuyển hóa của acid arachidonic, các chất này tăng ở những người bị viêm ruột mạn tính.

Dạng thuốc thụt của mesalazine có tác dụng tương tự sulfasalazin dạng uống hoặc hydrocortison dạng thụt ở những người viêm loét ở đoạn cuối đại tràng mức độ nhẹ và vừa.



Chat with Zalo