Malacidin A
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Malacidin A, cùng với [DB14052], là thành viên của một nhóm hóa chất được tạo ra bởi vi khuẩn được tìm thấy trong đất có thể tiêu diệt vi khuẩn gram dương [A33312]. Malacidin là các lipopeptide 10 thành viên được phát hiện thông qua giải trình tự gen và phân tích sinh học. Mặc dù có cấu trúc tương tự như các loại thuốc macrocycl khác như [DB00080] và [DB06087], Malacidin A dường như hoạt động thông qua cơ chế riêng biệt của nó.
Dược động học:
Malacidin A dường như liên kết với Lipid II thông qua cơ chế phụ thuộc canxi mặc dù không có mô típ Asp-X-Asp-Gly điển hình liên kết với liên kết canxi. Cấu trúc của Malacidin A bao gồm dư lượng 3-hydroxy-aspartate trong khi dư lượng spacer biến "X" không có. Không rõ các đặc điểm cấu trúc độc đáo này có thể ảnh hưởng đến cơ chế hoạt động của thuốc như thế nào. Sự gắn kết của Malacidin A với Lipid II ngăn chặn sự kết hợp của tiểu đơn vị vào thành tế bào, phá vỡ sự tổng hợp và có khả năng dẫn đến cái chết của tế bào vi khuẩn. Malacidin A dường như không hình thành lỗ chân lông và dường như không tích hợp vào thành tế bào. Mặc dù cơ chế này tương tự như của [DB00512], Malacidin A vẫn duy trì hoạt động chống lại mầm bệnh kháng thuốc [DB00512]. Không giống như các tác nhân kháng sinh khác, Malacidin A cũng duy trì hoạt động của nó với sự có mặt của chất hoạt động bề mặt phổi.
Dược lực học:
Malacidin A phá vỡ sự tổng hợp thành tế bào vi khuẩn có khả năng dẫn đến chết tế bào ở vi khuẩn gram dương [A33312]. Tác dụng diệt khuẩn này làm giảm số lượng vi khuẩn sống trong quá trình nhiễm trùng. Malacidin A đã thể hiện hoạt động phổ rộng chống lại vi khuẩn gram dương bao gồm một số mầm bệnh đa kháng thuốc.
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Dexchlorpheniramine maleate (dexchlorpheniramine)
Loại thuốc
Thuốc kháng histamin H1
Dạng thuốc và hàm lượng
- Dung dịch uống: 2 mg/5 ml
- Viên nén: 2 mg, 6 mg
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Cyproheptadine
Loại thuốc
Kháng histamine.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nén 4 mg.
- Siro 2 mg / 5 mL, 0,4 mg / mL.
Glyceryl Stearate Citrate là gì?
Sự khác biệt chính giữa glyceryl stearate citrate và người anh em họ của nó là glyceryl stearate là chất này có một phân tử axit citric cũng được gắn với glycerin của nó. Điều này được các nhà hóa học gọi là diacylglycerol, một từ ưa thích để chỉ hai axit (trong trường hợp này là axit xitric và axit stearic) được gắn với nhau bằng một cầu glycerin.
Nhưng khi nói đến mỹ phẩm, tất cả những gì bạn cần biết là cả glyceryl stearate citrate và glyceryl stearate đều là chất nhũ hóa an toàn, đã được thử và thực sự mang lại hiệu quả. Chúng có trong các công thức cả thành phần gốc nước và dầu (kem dưỡng ẩm và kem dưỡng da).
Công thức hóa học của glyceryl stearate là C21H42O4, trong khi công thức hóa học của Glyceryl stearate citrate là C27H48O10.
Tên gọi khác của Glyceryl stearate citrate: Axit 1,2,3-propanetricacboxylic, 2-hydroxy-, este với 1,2,3-propanetriol monooctadecanoate
Glyceryl Stearate Citrate dạng vảy màu trắng đục. Hoạt động như chất ưa nước, không có PEG, chất nhũ hóa o/w anion và chất làm mềm, nó hòa tan trong dầu, chỉ tan một phần nước.
Điều chế sản xuất
Glyceryl Stearate Citrate là một este axit xitric của Glyceryl Stearate. Glyceryl Stearate Citrate là một chất diester glyceryl được tạo thành từ glycerin và các axit béo có nguồn gốc từ dầu thực vật
Cơ chế hoạt động
Glyceryl Stearate Citrate được sử dụng với vai trò một chất nhũ hóa giúp các thành phần gốc dầu và gốc nước hòa tan với nhau một cách dễ dàng. Ngoài ra, tùy vào công thức và lượng sử dụng, thành phần này có thể hoạt động như một chất làm mềm hoặc thậm chí là chất hoạt động bề mặt.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Bethanechol (bethanechol clorua)
Loại thuốc
Thuốc tác động trên hệ cholinergic. Thuốc điều trị rối loạn bàng quang.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 10 mg, 25 mg.
Sản phẩm liên quan