MUC1 Dendritic Cell Vaccine
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Liệu pháp tế bào đuôi gai (DC) là một hình thức trị liệu miễn dịch mới nổi và mạnh mẽ, khuếch đại các hoạt động của hệ thống miễn dịch của chính cơ thể để giúp chống lại ung thư, AIDS và các tình trạng nghiêm trọng khác. Tế bào Dendritic là một tế bào miễn dịch có vai trò nhận biết, xử lý và trình bày các kháng nguyên lạ đối với các tế bào T để bắt đầu phản ứng chính trong nhánh tác động của hệ thống miễn dịch. Các tế bào đuôi gai không chỉ kích hoạt các tế bào lympho để tạo ra phản ứng miễn dịch, mà chúng còn giảm thiểu các phản ứng tự miễn dịch bằng cách hạ thấp các kháng nguyên tự động đối với các tế bào T được kích thích. Liệu pháp tế bào đuôi gai liên quan đến việc thu hoạch các tế bào máu (tức là bạch cầu đơn nhân hoặc đại thực bào) từ bệnh nhân và xử lý chúng trong phòng thí nghiệm để tạo ra nồng độ tế bào Dendritic điển hình lớn hơn. Những tế bào này sau đó được trả lại cho bệnh nhân dưới dạng vắc-xin để cho phép đáp ứng miễn dịch mạnh với bệnh ung thư.
Dược động học:
Sử dụng tăng nồng độ của các tế bào đuôi gai để khuếch đại các phản ứng miễn dịch đối với bệnh ung thư.
Dược lực học:
Tế bào Dendritic là một tế bào miễn dịch có vai trò nhận biết, xử lý và trình bày các kháng nguyên lạ đối với các tế bào T để bắt đầu phản ứng chính trong nhánh tác động của hệ thống miễn dịch. Liệu pháp tế bào đuôi gai liên quan đến việc thu hoạch các tế bào máu (tức là bạch cầu đơn nhân hoặc đại thực bào) từ bệnh nhân và xử lý chúng trong phòng thí nghiệm để tạo ra nồng độ tế bào Dendritic điển hình lớn hơn. Những tế bào này sau đó được trả lại cho bệnh nhân dưới dạng vắc-xin để cho phép đáp ứng miễn dịch mạnh với bệnh ung thư.
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Gramicidin D
Loại thuốc
Kháng sinh
Thành phần (nếu có nhiều thành phần)
Gramicidin D thường phối hợp với một số kháng sinh khác như Framycetin, Neosporin, Neomycin, Polymyxin B hoặc các corticoid như Dexamethason, Fludrocortisone, Triamcinolone trong các thuốc dùng ngoài.
Dạng thuốc và hàm lượng
Hàm lượng của Gramicidin D trong các dạng chế phẩm phối hợp dùng ngoài:
-
Kem bôi da: 0,25 mg/ g
-
Dung dịch nhỏ mắt, nhỏ tai: 0,025 mg/ ml, 0,05 mg/ ml
-
Thuốc mỡ tra mắt: 0,25 mg/ g
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Hepatitis B immune globulin
Loại thuốc
Thuốc chống độc và globulin miễn dịch.
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch: 50 mg/1 ml; 312 IU/1 ml; 1,5 đơn vị/ml.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Ciprofloxacin.
Loại thuốc
Kháng sinh nhóm fluoroquinolon.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Dạng uống là ciprofloxacin hydroclorid hoặc base,
- Dạng thuốc nhỏ mắt, mỡ mắt hoặc nhỏ tai là ciprofloxacin hydroclorid.
- Dạng tiêm truyền tĩnh mạch là ciprofloxacin lactat.
- Liều và hoạt lực của thuốc được biểu thị theo ciprofloxacin base:
- 1 mg ciprofloxacin tương ứng với 1,16 mg ciprofloxacin hydroclorid và 1 mg ciprofloxacin tương đương với 1,27 mg ciprofloxacin lactat.
- Viên nén: 100 mg; 250 mg; 500 mg; 750 mg. Viên nén giải phóng chậm: 500 mg; 1 000 mg. Nhũ dịch uống: 250 mg/5 ml; 500 mg/5 ml.
- Thuốc tiêm truyền: 200 mg/100 ml; 400 mg/200 ml.
- Thuốc tiêm (dung dịch đậm đặc) để tiêm truyền tĩnh mạch: 10 mg/ml (200 mg hoặc 400 mg hoặc 1 200 mg).
- Thuốc nhỏ mắt: 0,3%. Thuốc nhỏ tai 0,2%; 0,3%.
Sản phẩm liên quan









