Levodopa
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Levodopa
Loại thuốc
Thuốc điều trị bệnh Parkinson và hội chứng Parkinson.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nén: 100 mg, 250 mg, 500 mg.
- Viên nang: 100 mg, 250 mg, 500 mg.
- Viên nén giải phóng nhanh 10 - 100 (10 mg carbidopa/100 mg levodopa), 25 - 100 (25 mg carbidopa/100 mg levodopa), 25 - 250 (25 mg carbidopa/250 mg levodopa).
- Viên nén giải phóng chậm 25 - 100 (25 mg carbidopa/100 mg levodopa), 50 - 200 (50 mg carbidopa/200 mg levodopa).
Dược động học:
Hấp thu
Tuy có một lượng đáng kể Levodopa bị chuyển hóa trong dạ dày và ruột, nhưng thuốc được hấp thu nhanh chóng qua đường tiêu hóa, chủ yếu ở ruột non. Nồng độ tối đa đạt được khoảng 2 giờ. Khi uống cùng với thức ăn, thuốc được hấp thu ở đường tiêu hóa chậm hơn.
Phân bố
Levodopa liên kết với protein huyết tương khoảng 10 - 30% và phân bố rộng rãi trong phần lớn các mô, tuy nhiên chỉ một lượng rất nhỏ Levodopa (< 1%) vào được não.
Chuyển hóa và thải trừ
Nửa đời của Levodopa trong huyết tương khoảng 1 giờ. Khi uống phối hợp carbidopa và Levodopa, nửa đời của Levodopa trong huyết tương tăng lên khoảng 1,5 - 2 giờ. Đa phần lượng Levodopa được hấp thu bị khử carboxyl thành dopamin.
Carbidopa chỉ ức chế sự khử carboxyl của Levodopa ở ngoại biên, vì giống dopamin, carbidopa không qua được hàng rào máu - não. Khoảng 80 - 85% liều Levodopa ghi dấu phóng xạ bài xuất qua nước tiểu trong vòng 24 giờ.
Dược lực học:
Levodopa (L-dopa, L-3,4-dihydroxyphenylalanin) là tiền chất chuyển hóa của dopamin. Có bằng chứng cho thấy các triệu chứng của bệnh Parkinson có liên quan đến sự suy giảm dopamin trong thể vân.
Dùng dopamin không có tác dụng trong điều trị bệnh Parkinson vì dopamin không qua được hàng rào máu - não. Tuy nhiên, tiền chất của nó là Levodopa qua được hàng rào máu – não và chuyển thành dopamin trong não. Đó được coi là cơ chế để Levodopa giảm nhẹ được các triệu chứng của bệnh Parkinson.
Nếu uống riêng Levodopa, thuốc bị khử carboxyl nhiều bởi các enzym ở niêm mạc ruột và ở các vị trí ngoại biên khác, do đó thuốc chưa bị biến đổi tới được tuần hoàn não tương đối ít và có lẽ chỉ có dưới 1% thuốc vào được hệ thần kinh trung ương.
Ngoài ra, dopamine được giải phóng vào tuần hoàn do sự khử carboxyl của Levodopa ở ngoại biên, gây tác dụng phụ, đặc biệt là buồn nôn. Ức chế enzym decarboxylase ở ngoại biên làm tăng rõ rệt lượng levodopa uống vào chưa chuyển hóa để qua hàng rào máu - não và giảm được ADR ở đường tiêu hóa.
Trong thực tiễn, hầu như Levodopa bao giờ cũng được uống phối hợp với một chất ức chế decarboxylase tác dụng ngoại biên, nhưng chất này lại không qua được hàng rào máu - não nên không ức chế được decarboxylase ở hệ thần kinh trung ương, thí dụ carbidopa hoặc benserazid. Dạng thuốc Carbidopa/Levodopa hay được kê đơn, đặc biệt là dạng 25/100, chứa 25 mg carbidopa và 100mg Levodopa.
Uống Levodopa cùng với chất ức chế decarboxylase giảm được 70 - 80% liều của Levodopa.
Xem thêm
Sản phẩm liên quan









