Inosine


Phân loại:

Dược chất

Mô tả:

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Inosine Acedoben Dimepranol (INN, còn được gọi là Inosine Pranobex)

Loại thuốc

Thuốc kháng virus

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén 500 mg

Dược động học:

Hấp thu

Sau 1 giờ khi dùng đường uống ở người, inosine được hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn (≥ 90%) qua đường tiêu hóa và đi vào tuần hoàn.

Phân bố

Thuốc phân bố trong các mô thận, phổi, gan, tim, lá lách, tinh hoàn, tuyến tụy, não và cơ xương.

Chuyển hóa

Sau khi uống 1 g thuốc, nồng độ các chất chuyển hóa trong huyết tương sau đây được tìm thấy:

DIP (N, N-dimethylamino-2-propanol) với hàm lượng 3,7 μg / ml sau 2 giờ

PABA (p-acetamidobenzoic acid) với hàm lượng 9,4 μg / ml sau 1 giờ

Thải trừ

Thuốc inosine thải trừ chủ yếu qua nước tiểu.

Thời gian bán thải là 3,5 giờ đối với DIP và 50 phút đối với PABA.

Dược lực học:

Inosine là một dẫn xuất purin tổng hợp có đặc tính điều hòa miễn dịch và kháng virus, là kết quả của việc tăng cường hệ thống miễn dịch của vật chủ trong các thử nghiệm in vivo.

Trong các nghiên cứu lâm sàng, inosine đã được chứng minh là có thể làm cân bằng trở lại sự thiếu hụt hoặc suy giảm chức năng của các tế bào miễn dịch bằng cách cảm ứng phản ứng Th1, từ đó kích thích quá trình trưởng thành và biệt hóa tế bào lympho T có tác dụng làm giảm triệu chứng các phản ứng tự miễn.

Inosine làm suy giảm sự tổng hợp protein mRNA và quá trình dịch mã của tế bào lympho, cơ chế ức chế này được chia làm 3 dạng:

  • Sự kết hợp của acid orotic vào các polyribosome qua trung gian Inosine
  • Ức chế sự gắn kết của acid polyadenylic vào ARN thông tin của virus
  • Tổ chức lại cấu trúc phân tử của tế bào lympho nội màng trong huyết tương, dẫn đến mật độ tăng gần gấp ba lần

Tác dụng kháng virus của inosine chủ yếu là do khả năng sửa chữa, kích thích các quá trình miễn dịch tế bào nhiều hơn do tác động trực tiếp lên chính virus.



Chat with Zalo