Fomepizole


Phân loại:

Dược chất

Mô tả:

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Fomepizole.

Loại thuốc

Thuốc giải độc đặc hiệu.

Dạng thuốc và hàm lượng

Dung dịch tiêm tĩnh mạch: 1 g/ml (chai 1,5 ml).

Dược động học:

Hấp thu

Ngay lập tức và hoàn toàn sau khi tiêm tĩnh mạch.

Phân bố

Sau khi truyền tĩnh mạch, fomepizole phân bố nhanh vào tổng lượng nước của cơ thể. Thể tích phân bố từ 0,6 – 1,02 L/kg.

Chuyển hóa

Ở người khỏe mạnh, chỉ 1 - 3,5% liều fomepizole (7 - 20 mg/kg uống và tiêm tĩnh mạch) được bài tiết dưới dạng không đổi qua nước tiểu, chứng tỏ fomepizole chuyển hóa là chính. Fomepizole chuyển hóa qua gan. Ở người, chất chuyển hóa chính của fomepizole là 4 – carboxypyrazole (80 - 85%), được bài tiết qua nước tiểu. Các chất chuyển hóa khác của fomepizole được quan sát thấy trong nước tiểu là 4 – hydroxymethylpyrazole và các liên hợp N – glucuronide của 4 – carboxypyrazole và 4 – hydroxymethylpyrazole.

Thải trừ

Thời gian bán thải trong huyết tương của fomepizole thay đổi theo liều, ngay cả ở những bệnh nhân có chức năng thận bình thường.

Sự thải trừ fomepizole được đặc trưng tốt nhất bởi động học Michaelis – Menten sau liều cấp tính, với sự thải trừ bão hòa xảy ra ở nồng độ điều trị trong máu (100 – 300 µmol/L, tương đương 8,2 – 24,6 mg/L).

Dược lực học:

Fomepizole là một chất ức chế cạnh tranh của alcohol dehydrogenase. Alcohol dehydrogenase xúc tác quá trình oxy hóa ethanol thành acetaldehyde. Alcohol dehydrogenase cũng xúc tác các bước đầu trong quá trình chuyển hóa ethylene glycol và methanol thành các chất chuyển hóa gây độc.

Ethylene glycol là thành phần chính của hầu hết các chất chống đông và làm mát, được chuyển hóa thành glycoaldehyde, trải qua quá trình oxy hóa tuần tự tiếp theo tạo ra glycolat, glyoxylate và oxalate. Glycolat và oxalat là các tác nhân chính gây nhiễm toan chuyển hóa và tổn thương thận. Liều gây chết người của ethylene glycol ở người khoảng 1,4 ml/kg.

Methanol là thành phần chính của nước rửa cần gạt nước, được chuyển hóa từ từ nhờ alcohol dehydrogenase thành formaldehyde và tiếp tục oxy hóa nhờ formaldehyde dehydrogenase để tạo ra acid formic. Acid formic gây nhiễm toan chuyển hóa và rối loạn thị giác (giảm thị lực, mù lòa). Liều lượng methanol gây chết người khoảng 1 – 2 ml/kg.

In vitro, alcohol dehydrogenase bị ức chế 50% với fomepizole nồng độ 0,1 µmol/L.

Dùng fomepizole hoặc ethanol 3 giờ sau khi uống ethylene glycol, làm giảm nhiễm toan chuyển hóa và ngăn ngừa tổn thương ống thận. Ở người khỏe mạnh, fomepizole liều uống (10 – 20 mg/kg) làm giảm đáng kể tốc độ thải trừ ethanol ở liều trung bình.

Nồng độ fomepizole ở người khoảng 100 – 300 µmol/L (8,6 – 24,6 mg/L) là đủ ức chế chuyển hóa methanol thành formate.



Chat with Zalo