Eculizumab
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Eculizumab
Loại thuốc
Thuốc chống ung thư và điều hoà miễn dịch (kháng thể đơn dòng).
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch đậm đặc pha tiêm truyền: 10 mg/ml.
Dược động học:
Hấp thu
Eculizumab được sử dụng đường tiêm nên sinh khả dụng là 100%.
Phân bố
Thể tích phân bố từ 5 đến 8 L.
Chuyển hóa
Các kháng thể của con người trải qua quá trình tiêu hóa nội bào trong các tế bào của hệ thống lưới nội mô. Eculizumab chỉ chứa các acid amin tự nhiên và không có chất chuyển hóa có hoạt tính nào được biết đến. Các kháng thể của con người chủ yếu được dị hóa bởi các enzym lysosome thành các peptid nhỏ và acid amin.
Thải trừ
Chưa có nghiên cứu cụ thể nào được thực hiện để đánh giá thải trừ eculizumab ở gan, thận, phổi hoặc đường tiêu hóa. Ở thận bình thường, các kháng thể không được bài tiết và bị loại trừ khỏi quá trình lọc theo kích thước của chúng.
Dược lực học:
Nhóm dược lý: Thuốc ức chế miễn dịch chọn lọc.
Mã ATC: L04AA25
Eculizumab là một kháng thể đơn dòng IgG2/4k tái tổ hợp từ người, liên kết với protein bổ thể C5 của người và ức chế sự hoạt hóa của bổ thể cuối. Kháng thể eculizumab chứa các vùng không đổi của người và các vùng xác định tính bổ thể của chuột được ghép vào các vùng biến đổi chuỗi nhẹ và chuỗi nặng của cơ thể người. Eculizumab bao gồm hai chuỗi nặng 448 acid amin và hai chuỗi nhẹ 214 acid amin và có trọng lượng phân tử khoảng 148 kDa.
Eculizumab được tạo ra trong hệ thống biểu hiện u tủy (dòng tế bào NS0) của chuột và được tinh chế bằng sắc ký trao đổi ion và ái lực.
Cơ chế hoạt động
Eculizumab là một chất ức chế bổ thể cuối liên kết đặc biệt với protein bổ thể C5 có ái lực cao, do đó ức chế sự phân cắt của nó thành C5a và C5b, ngăn chặn sự tạo ra phức hợp bổ thể tận cùng C5b-9. Eculizumab bảo tồn các thành phần ban đầu của quá trình hoạt hóa bổ thể cần thiết cho quá trình opsonin hóa (quá trình loại bỏ mầm bệnh khỏi hệ thống khi được đánh dấu bằng opsonin) của vi sinh vật và đào thải các phức hợp miễn dịch.
Ở bệnh nhân PNH, sự hoạt hóa bổ thể cuối không kiểm soát được và kết quả là quá trình tan máu nội mạch qua trung gian bổ thể bị chặn lại khi điều trị bằng eculizumab.
Ở hầu hết bệnh nhân PNH, nồng độ eculizumab trong huyết thanh khoảng 35 microgram/mL là đủ để ức chế hoàn toàn về cơ bản quá trình tan máu nội mạch qua trung gian bổ thể cuối.
Trong PNH, sử dụng eculizumab mãn tính dẫn đến giảm nhanh chóng và bền vững khả năng làm tan máu qua trung gian bổ thể.
Ở bệnh nhân aHUS, sự hoạt hóa bổ thể cuối không kiểm soát được và kết quả là bệnh huyết khối vi mạch qua trung gian bổ thể bị chặn lại khi điều trị bằng eculizumab.
Tất cả các bệnh nhân được điều trị bằng eculizumab khi được dùng theo khuyến cáo cho thấy sự tạo thành bổ thể cuối giảm nhanh và bền vững. Ở tất cả bệnh nhân aHUS, nồng độ eculizumab trong huyết thanh khoảng 50 - 100 microgram/mL là đủ để ức chế hoàn toàn về cơ bản hoạt động của bổ thể cuối.
Trong aHUS, sử dụng eculizumab mãn tính dẫn đến giảm nhanh chóng và bền vững bệnh huyết khối vi mạch qua trung gian bổ thể.
Ở những bệnh nhân gMG kháng trị, sự kích hoạt bổ thể cuối không kiểm soát được gây ra sự ly giải phụ thuộc vào phức hợp tấn công màng (MAC) và viêm phụ thuộc C5a tại Neuromuscular Junction (NMJ) dẫn đến thất bại trong việc dẫn truyền thần kinh cơ. Sử dụng eculizumab mãn tính dẫn đến ức chế ngay lập tức, hoàn toàn và kéo dài hoạt động của bổ thể cuối (nồng độ huyết thanh eculizumab ≥ 116 microgam/ml).
Ở những bệnh nhân NMOSD, sự kích hoạt bổ thể cuối không kiểm soát được gây ra bởi các tự kháng thể chống lại AQP-4 dẫn đến sự hình thành viêm phụ thuộc MAC và C5a, dẫn đến hoại tử tế bào hình sao và tăng tính thấm của hàng rào máu não, cũng như làm chết tế bào oligodendrocytes (tế bào thần kinh đệm chịu trách nhiệm hình thành vỏ myelin của các sợi thần kinh) và tế bào thần kinh xung quanh. Sử dụng eculizumab mãn tính dẫn đến ức chế ngay lập tức, hoàn toàn và kéo dài hoạt động của bổ thể cuối (nồng độ huyết thanh eculizumab ≥ 116 microgam/ml).