Durvalumab
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Durvalumab là một kháng thể đơn dòng của con người ngăn chặn phối tử tử vong được lập trình 1 (PD-L1), hoặc CD 274. Vào tháng 5 năm 2017, nó đã nhận được sự chấp thuận của FDA đối với các bệnh nhân được điều trị trước đó bị ung thư di căn hoặc di căn ở hệ thống tiết niệu Nó được chứng minh là có hiệu quả ở những bệnh nhân tiếp tục tiến triển bệnh sau khi hóa trị liệu bằng bạch kim. Thuốc này có một hồ sơ an toàn tương đối có thể chấp nhận được và việc sửa đổi cấu trúc của nó thuận lợi ngăn ngừa việc gây độc tế bào phụ thuộc kháng thể (ADCC) hoặc độc tế bào phụ thuộc bổ thể (CDC) [L749].
Dược động học:
Durvalumab là một kháng thể đơn dòng immunoglobulin G1 kappa (IgGIk) ngăn chặn PD-L1 liên kết với PD-1 và CD80. Con đường truyền tín hiệu PD1 phục vụ để hạn chế sinh lý hoạt động của các tế bào T và phản ứng tự miễn hoặc viêm trong cơ thể tuy nhiên có thể là một cơ chế kháng miễn dịch của các tế bào khối u. Sự tắc nghẽn của con đường PD1 qua trung gian phối tử giúp tăng cường hoạt hóa tế bào T, tăng sinh tế bào T, hoạt động tế bào NK và sản xuất cytokine để giảm thiểu sự phát triển của khối u rắn di căn hoặc di căn.
Dược lực học:
PD-L1 (phối tử tế bào chết được lập trình 1) là một phối tử của thụ thể PD-1 trên các tế bào T được kích hoạt. Các tế bào khối u và các tế bào miễn dịch liên quan đến khối u biểu hiện phân tử điểm kiểm soát miễn dịch ức chế này làm gián đoạn tín hiệu bình thường của tế bào T và các phản ứng miễn dịch tiếp theo trong môi trường vi mô khối u bằng cách liên kết với các thụ thể PD-1. Là một liệu pháp miễn dịch chống ung thư mới, durvalumab tăng cường phản ứng của tế bào T tại các vị trí khối u. Durvalumab hoạt động như một kháng thể chọn lọc chống lại phối tử này và ngăn chặn sự tương tác của nó với thụ thể PD-1 và thúc đẩy hoạt động miễn dịch qua trung gian tế bào T chống ung thư bình thường. Nó cũng được gọi là một chất ức chế điểm kiểm soát miễn dịch.
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Iodipamide
Loại thuốc
Thuốc cản quang chứa I-ốt.
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch tiêm tĩnh mạch 52%.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Flutamide (Flutamid)
Loại thuốc
Thuốc chống ung thư, nhóm kháng androgen.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nén: 250 mg.
- Viên nang: 150 mg; 250 mg.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Triclosan
Loại thuốc
Chất kháng khuẩn
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch để tắm parafin lỏng 52,5%, benzalkonium chloride 50%, triclosan 2%
Dezocine là thuốc dạng thuốc phiện một phần và được sử dụng để kiểm soát cơn đau. Dezocine là một thay thế rất hiệu quả cho fentanyl khi dùng trong khi mổ nội soi ngoại trú, mặc dù có liên quan đến việc tăng tỷ lệ buồn nôn sau phẫu thuật.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Interferon alfa-n3 (nguồn gốc bạch cầu người).
Loại thuốc
Interferon. Chất điều biến miễn dịch, thuốc chống ung thư, thuốc kháng virus.
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch tiêm: 5 triệu đơn vị/0,5 ml, 5 triệu đơn vị/1ml
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Enoxaparin sodium.
Loại thuốc
Thuốc chống đông máu (thuốc chống huyết khối).
Dạng thuốc và hàm lượng
Enoxaparin natri có hoạt tính kháng yếu tố Xa xấp xỉ 100 đvqt/mg tính theo tiêu chuẩn quy chiếu lần thứ nhất của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) về heparin khối lượng phân tử thấp.
Enoxaparin natri tiêm dưới da:
Bơm tiêm nạp sẵn (không có chất bảo quản): 20 mg/0,2 ml, 30 mg/0,3 ml, 40 mg/0,4 ml.
Bơm tiêm khắc ngấn nạp sẵn (không có chất bảo quản): 60 mg/0,6 ml, 80 mg/0,8 ml, 100 mg/1 ml, 120 mg/0,8 ml, 150 mg/1 ml.
Lọ thuốc tiêm đa liều (có chứa benzyl alcol): 300 mg/3 ml.
Sản phẩm liên quan








