Dung dịch tiêm Magnesi Sulfat Kabi 15% điều trị loạn nhịp dạng xoắn, dự phòng và điều trị sản giật (10 ống)
Danh mục
Thuốc tiêm chích
Quy cách
Dung dịch tiêm - Hộp 1 Vỉ x 10 Ống
Thành phần
Magnesi sulfat
Thương hiệu
Fresenius Kabi - FRESENIUS KABI BIDIPHAR
Xuất xứ
Việt Nam
Thuốc cần kê toa
Có
Số đăng kí
VD-19567-13
0 ₫/Hộp
(giá tham khảo)Dung dịch tiêm Magnesi Sulfat Kabi là sản phẩm của Công ty Cổ phần Fresenius Kabi Bidiphar, thành phần chính magnesi sulfat, là thuốc dùng để điều trị loạn nhịp dạng xoắn, giảm cali máu cấp đi kèm với giảm magnesi máu, bổ sung magnesi trong phục hồi cân bằng nước điện giải và dự phòng và điều trị sản giật.
Cách dùng
Tiêm tĩnh mạch chậm.
Truyền tĩnh mạch, pha loãng trong dung dịch glucose hoặc nước muối.
Liều dùng
Điều trị ngừng tim do xoắn đỉnh (TdP)
Tiêm liều nạp đường tĩnh mạch 8 mmol cation magnesi tức là tiêm tĩnh mạch chậm 2 g magnesi sulfat, sau đó truyền tĩnh mạch liên tục từ 0,012 đến 0,08 mmol cation magnesi/phút tức là từ 3 đến 20 mg/phút magnesi sulfat.
Điều trị hạ kali cấp tỉnh liên quan đến hạ magnesi huyết
Truyền tĩnh mạch từ 24 đến 32 mmol cation magnesi tức là từ 6 đến 8 g magnesi sulfat24 giờ. Việc bổ sung kali phải được thực hiện bằng bộ truyền khác với magnesi.
Ngừng điều trị khi nồng độ magnesi đạt mức bình thường.
Bổ sung magnesi trong quá trình tái cân bằng các chất điện giải và trong nuôi ăn qua đường tĩnh mạch
Truyền tĩnh mạch 6 - 8 mmol cation magnesi trong 24 giờ, tức là 1,5 g den 2 g magnesi sulfat.
Ở trẻ em, liều thông thường là 0,1 đến 0,3 mmol/kg cation magnesi, tức là 25 - 75 mg/kg magnesi sulfat trong 24 giờ.
Phòng và điều trị sản giật
Để ngăn ngừa sản giật hoặc điều trị khi xuất hiện phản ứng này, truyền tĩnh mạch 16 mmol cation magnesi tức là 4 g magnesi sulfat trong 20 đến 30 phút.
Trong trường hợp sản giật vẫn còn tiếp diễn, truyền tĩnh mạch thêm 16 mmol cation magnesi tức là 4.9 magnesi sulfat mà không vượt quá liều tích lũy tối đa 32 mmol cation magnesi tức là 8 g magnesi sulfat trong suốt giờ điều trị đầu tiên.
Sau đó, truyền liên tục từ 8 đến 12 mmol cation magnesi tức là từ tương đương 2 - 3g magnesi sulfat heptahydrat mỗi giờ, trong 24 giờ tiếp theo.
Chỉ dùng thuốc khi có đơn của bác sĩ.
Bệnh nhân suy thận: Cần phải giảm liều thích hợp.
Làm gì khi quá liều?
Quá liều magnesi sulfat được biểu hiện bằng suy nhược cơ bắp, hạ huyết áp, điện tâm đồ thay đổi, buồn ngủ, nhầm lẫn.
Nồng độ trong huyết tương magnesi sulfat bắt đầu quá liều là 4mEq/l, phản xạ gân sâu, giảm và có thể vắng mặt ở mức gần 10mEq/l. Ở mức 12 đến 15mEq/l, tê liệt hô hấp có thể là một mối nguy hiểm tiềm năng.
Có thể đối kháng hiệu ứng đường hô hấp bằng cách tiêm tĩnh mạch các muối calci.
Trước khi bắt đầu mỗi liều tiêm, tần số hô hấp nên có ít nhất 1 lần một phút và chức năng thận nên được kiểm tra đầy đủ. Trong trường hợp quá liều, hỗ trợ thông khí phải được tiến hành cho đến khi tiêm tĩnh mạch calci.
Thẩm phân phúc mạc hoặc chạy thận nhân tạo có thể được yêu cầu nếu quá liều magnesi sulfat ở mức độ nặng. Quá liều magnesi sulfat gây ức chế thần kinh trung ương.
Làm gì khi quên liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc magnesi Sulfat, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR). Một số tác dụng phụ được ghi nhận trong các nghiên cứu trên người dùng thuốc này là:
Phản ứng bất lợi chủ yếu liên quan đến nồng độ magnesi huyết tương cao bao gồm đỏ bừng, ra mồ hôi, hạ huyết áp, suy tuần hoàn, ức chế tim và hệ thần kinh trung ương. Ức chế hô hấp hầu hết là các hiệu ứng đe dọa tính mạng.
Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi gặp phải các tác dụng phụ của thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
- Điều trị tăng magnesi thể nhẹ thường hạn chế hấp thu magnesi.
- Thể nghiêm trọng, thông khí và hỗ trợ tuần hoàn.
- Tiêm tĩnh mạch chậm 10 - 20ml calci gluconat 10% để đảo ngược tác dụng trên tim mạch và hô hấp.
- Nếu chức năng thận là bình thường đẩy nhanh sự thải trừ magnesi nên được thực hiện bằng cách sử dụng thuốc lợi tiểu furosemid.
- Thẩm tách máu là cần thiết để loại bỏ magnesi ở những bệnh nhân suy thận hoặc ở những bệnh nhân mà các giải pháp khác không hiệu quả.
Đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ và có thể xảy ra những tác dụng phụ khác. Nếu bạn gặp phải bất kỳ tác dụng không mong muốn nào, hãy ngưng dùng thuốc và thông báo ngay cho bác sĩ hoặc đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.