Diethylpropion
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Diethylpropion hydrochloride.
Loại thuốc
Dẫn xuất của amphetamine, thuốc giảm cảm giác thèm ăn.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 25 mg.
Viên nén phóng thích kéo dài 75 mg.
Dược động học:
Hấp thu
Hấp thu dễ dàng và nhanh chóng qua đường tiêu hóa sau khi uống. Tác dụng tồn tại trong khoảng 4 giờ sau khi uống viên nén thông thường.
Phân bố
Diethylpropion và các chất chuyển hóa có hoạt tính có thể qua hàng rào máu não, đi qua nhau thai và được phân bố vào sữa.
Chuyển hóa
Được chuyển hóa thành các chất chuyển hóa có hoạt tính chủ yếu thông qua biến đổi sinh học liên quan đến quá trình khử và khử N -dealkyl hóa.
Thải trừ
Diethylpropion và các chất chuyển hóa của nó được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu. Khoảng 75–106% liều dùng (viên nén thông thường) được phục hồi trong nước tiểu trong vòng 48 giờ. Lượng phục hồi sau khi sử dụng viên nén giải phóng kéo dài về cơ bản không khác nhiều so với lượng quan sát được với viên nén thông thường.
Thời gian bán thải khoảng 4–6 giờ (đối với chất chuyển hóa aminoketone).
Dược lực học:
Diethylpropion hydrochloride là một amin giao cảm với một số hoạt tính dược lý tương tự như các loại thuốc thuộc nhóm này được sử dụng trong bệnh béo phì, amphetamine.
Tác động của thuốc bao gồm một số kích thích hệ thần kinh trung ương và tăng huyết áp.
Diethylpropion là một amphetamine kích thích tế bào thần kinh giải phóng hoặc duy trì nồng độ cao chất dẫn truyền thần kinh catecholamine, chúng bao gồm dopamine và norepinephrine. Mức độ cao của các catecholamine này có xu hướng ngăn chặn các tín hiệu đói và thèm ăn. Diethylpropion (thông qua sự gia tăng catecholamine) cũng có thể ảnh hưởng gián tiếp đến nồng độ leptin trong não.
Người ta cho rằng diethylpropion có thể làm tăng nồng độ leptin báo hiệu cảm giác no. Người ta cũng đưa ra giả thuyết rằng mức độ catecholamine tăng lên là nguyên nhân một phần trong việc ngăn chặn một chất truyền tin hóa học khác được gọi là neuropeptide Y. Peptide này khởi phát sự ăn, giảm tiêu hao năng lượng và tăng dự trữ chất béo.
Tác động của thuốc này trong điều trị béo phì chủ yếu là ức chế sự thèm ăn. Các hoạt động khác của hệ thống thần kinh trung ương hoặc các hiệu ứng chuyển hóa có thể liên quan.
Mức độ giảm cân của bệnh nhân được điều trị bằng thuốc tăng lên so với bệnh nhân được điều trị bằng giả dược, trung bình vài gram một tuần. Tuy nhiên, sự giảm cân của cá nhân có thể thay đổi đáng kể ở mỗi bệnh nhân. Tỷ lệ giảm cân cao nhất trong những tuần đầu điều trị đối với cả đối tượng dùng thuốc và giả dược và có xu hướng giảm trong những tuần tiếp theo.
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Pegademase bovine (adenosine deaminase).
Loại thuốc
Thuốc miễn dịch, protein tổng hợp.
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch tiêm 250 UI / mL, lọ 1,5 mL.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Pregabalin.
Loại thuốc
Thuốc chống co giật, thuốc giảm đau.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang: 25 mg, 50 mg, 75 mg, 100 mg, 150 mg, 200 mg , 225 mg, 300 mg.
Dung dịch: 20 mg/ml.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Oxybenzone (Oxybenzon).
Loại thuốc
Thuốc chắn nắng.
Dạng thuốc và hàm lượng
Eucerin Plus dùng bôi mặt có SPF 15 (SPF: Yếu tố bảo vệ chống nắng) chứa những thành phần hoạt tính: Octyl methoxycinamat, oxybenzone, octyl salicylat và những thành phần khác: glycerin, urê, glyceryl stearat, octydodecanol, cyclomethicon, vitamin E, methylcloroisothiazolinon, methylisothiazolinon và chất khác.
Kem bôi da Solbar PF có SPF 50 chứa: Oxybenzone, octyl methoxycinamat, octocrylen.
Dịch lỏng Solbar PF có SPF 30 chứa: Oxybenzone, octyl methoxycinamat, octocrylen và cồn SD 40.
Kem dioxybenzone và oxybenzone.
Sản phẩm liên quan







