Bovine type I collagen
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Bovine collagen alpha-1 là một protein ma trận ngoại bào tự nhiên được tìm thấy trong gân và các mô liên kết khác. Nó đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển, biệt hóa, gắn kết và di chuyển tế bào [L2481]. Thường được kết hợp với các thành phần khác, chẳng hạn như nguyên bào sợi và keratinocytes, nó cho phép chữa lành vết thương nhanh và hiệu quả [L2427], [L2450]. Excellagen, một loại gel bôi ngoài da collagen loại I, được sử dụng trong quản lý vết thương bao gồm: vết thương một phần và toàn bộ, loét áp lực, loét tĩnh mạch, loét tiểu đường, loét mạch máu mãn tính, vết thương hở / ghép, phẫu thuật sau Moh, phẫu thuật sau laser, phẫu thuật cắt bỏ vết thương, vết thương), vết thương (trầy xước, vết rách, bỏng độ hai và rách da) và vết thương chảy mủ [L2500]. Collagen loại I của bò cũng được sử dụng như một chất bổ sung sức khỏe cho xương và khớp [A32698]. Thật thú vị, collagen loại I của bò đã được nghiên cứu như một vật liệu stent nội mạch có thể, và đã chứng minh kết quả đầy hứa hẹn ở thỏ [A32696].
Dược động học:
Collagen là một loại protein fibrillar hình thành các mô kết hợp và liên kết trong cơ thể con người, bao gồm da, khớp và xương. Phân tử này là một trong những chất chiếm ưu thế nhất trong nhiều sinh vật sống, do vai trò liên kết của nó trong các cấu trúc sinh học [L2492]. Collagen như một chất nói chung là protein cấu trúc phong phú nhất trong cơ thể con người cung cấp hỗ trợ cho nhiều mô như gân, da và răng (collagen tham gia vào các tinh thể khoáng). Tất cả các protein có cấu trúc dựa trên ba chuỗi polypeptid có cấu trúc xoắn [L2492]. Collagen bò được sử dụng thường xuyên nhất từ collagen có nguồn gốc tự nhiên, do tính tương hợp sinh học của nó với con người [L2492]. Khi bôi lên bề mặt vết thương, collagen loại I của bò sẽ hấp thụ chất lỏng của vết thương và duy trì môi trường vết thương ẩm, điều này là tối ưu để chữa lành [L2485]. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng việc sử dụng ma trận collagen loại I có khả năng thúc đẩy quá trình biệt hóa và tạo khoáng của tế bào mô tế bào tủy cũng như tế bào gốc của con người. Một nghiên cứu khác đã chứng minh rằng một giàn giáo collagen (Gingistat) là thích hợp để hỗ trợ sự phân phối các tế bào để hình thành mô xương [L2361].
Dược lực học:
Các thành phần dựa trên collagen rất quan trọng đối với kỹ thuật mô và y học tái tạo vì khả năng tương thích sinh học vượt trội của con người và khả năng miễn dịch thấp [L2492]. Bovine Collagen Type I thuộc về một họ protein được tìm thấy đặc biệt trong thịt và các mô liên kết của động vật có vú (khoảng 1/3 tổng lượng protein của cơ thể). Hơn hai chục loại collagen đã được phát hiện; Loại I là dạng phong phú nhất trong cơ thể. Loại collagen này được tìm thấy trong mô sẹo, gân, da, thành động mạch, giác mạc, cơ, sụn và trong một số bộ phận của xương và răng. Bovine Collagen Type I là lý tưởng cho các nhà điều tra nghiên cứu về protein ma trận ngoại bào và loãng xương [L2488]. Collagen loại I là thành phần hữu cơ chính của ma trận ngoại bào trong xương và có thể đóng vai trò bắt buộc trong kỹ thuật mô xương. Collagen loại I (bò) là cơ sở của một số sản phẩm phòng thí nghiệm và dược phẩm bao gồm Collapat II, Healos, Collagraft và Biostite, trong số những sản phẩm khác [L2361].
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Alpha tocopherol
Loại thuốc
Vitamin
Dạng thuốc và hàm lượng
Đơn vị: 1 đvqt tương đương với hoạt tính của 1 mg chế phẩm chuẩn của dl-alpha tocopheryl acetat. Theo đó, d-alpha tocopherol có hiệu lực là 1,49 đvqt/mg; dl-alpha tocopherol là 1,1 đvqt/mg; d-alpha tocopheryl acetat là 1,36 đvqt/mg; d-alpha tocopheryl succinat là 1,21 đvqt/mg; dl-alpha tocopheryl succinat là 0,89 đvqt/mg.
Đối với mục đích dinh dưỡng, hoạt tính vitamin E hiện nay được tính theo đương lượng alpha tocopherol (α-TE: α-tocopherol equivalent). Một α-TE là hoạt tính của: 1 mg d-alpha tocopherol (alpha tocopherol tự nhiên); 1,4 mg dl-alpha tocopherol; 1,1 mg d-alpha tocopheryl acetat; 1,5 mg dl-alpha tocopheryl acetat; 1,2 mg d-alpha tocopheryl succinat; 1,7 mg dl-alpha tocopheryl succinat.
Dạng dùng:
Viên nén 100 đvqt; 200 đvqt; 400 đvqt; 500 đvqt; 600 đvqt; 1 000 đvqt.
Viên nang 100 đvqt; 200 đvqt; 400 đvqt; 500 đvqt; 600 đvqt; 1 000 đvqt.
Viên nang dạng phân tán trong nước: 100 đvqt, 200 đvqt; 400 đvqt.
Viên nén hoặc viên bao đường 10, 50, 100 và 200 mg dl-alpha tocopheryl acetat.
Nang 200 mg, 400 mg, 600 mg. Thuốc mỡ 5 mg/1 g.
Thuốc tiêm dung dịch dầu 30, 50, 100 hoặc 300 mg/ml, tiêm bắp.
Thuốc tiêm dung dịch dầu 50 đvqt/ml.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Rifabutin
Loại thuốc
Thuốc kháng lao – Thuốc chống vi khuẩn
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang 150 mg.
Sản phẩm liên quan






