Dextran


Phân loại:

Dược chất

Mô tả:

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Dextran

Loại thuốc

Dextran 1: Dextran đơn phân tử có tác dụng ức chế kháng thể, dùng để phòng ngừa phản vệ do dextran cao phân tử.

Dextran 40, 70: Thuốc thay thế huyết tương.

Dạng thuốc và hàm lượng

Dung dịch tiêm tĩnh mạch: 3 g dextran 1 trong 0,12 g natri clorid/20 ml; pH 4 – 6.

Dung dịch truyền tĩnh mạch lọ 500 ml: 

10% dextran 40 trong dung dịch natri clorid 0,9%.

10% dextran 40 trong dung dịch glucose 5%.

6% dextran 70 trong dung dịch natri clorid 0,9%.

6% dextran 70 trong dung dịch glucose 5%.

Dung dịch nhỏ mắt dạng phối hợp: 0,1% dextran 70 và hypromellose 0,3%.

Dược động học:

Hấp thu

Dextran 40:

Nồng độ thuốc trong huyết thanh giảm xuống nhanh trong giờ đầu sau khi truyền và sau đó chậm hơn nhiều. 

Phân bố

Dextran phân bố trong huyết tương, dextran trong huyết tương, tùy theo phân tử lượng, sẽ ngả về phía polyme phân tử lượng cao.

Chuyển hóa

Các phân tử lớn, không được thải ra (trọng lượng phân tử ≥ 50.000 Dalton) bị enzym dextranase phân giải từ từ thành glucose được chuyển hóa thành carbon dioxide và nước.

Thải trừ

Dextran 1: 

Thời gian bán thải của dextran 1 là 30 phút. Dextran 1 hoàn toàn được lọc ở cầu thận và thải theo nước tiểu.

Dextran 40: 

Khoảng 70% liều dextran 40 được thải trừ nguyên vẹn vào nước tiểu trong vòng 24 giờ sau khi truyền. Các phân tử dextran có phân tử lượng không quá 15000 bị đào thải nhanh qua thận. Phân tử dextran có phân tử lượng 50000 Dalton hoặc cao hơn không được đào thải qua thận, nhưng bị chuyển hoá thành carbon dioxyd và nước. Một lượng nhỏ dextran cũng được bài tiết vào đường tiêu hóa và đào thải qua phân.

Dextran 70:

Các phân tử dextran có phân tử lượng dưới 50000 bị đào thải qua thận. 50% liều dùng được thải vào nước tiểu trong 24 giờ. Một lượng nhỏ dextran được bài tiết vào đường tiêu hóa và qua phân.

Dược lực học:

Dextran 1:

Dextran có phân tử lượng thấp (khoảng 1000 Dalton) gồm hỗn hợp isomalto oligosaccharide. Dextran 1 là dextran hoá trị một, hoạt động như một hapten, gắn chọn lọc vào kháng thể phản ứng với dextran trong huyết thanh để cạnh tranh với dextran cao phân tử.

Tiêm tĩnh mạch 1 – 2 phút trước khi truyền dextran cao phân tử, thuốc có tác dụng ngăn cản tạo thành các phức hợp miễn dịch và như vậy ngăn ngừa phản ứng phản vệ. Tiêm dextran 1 với liều đủ để trung hòa kháng thể. 

Dextran 40:

Dextran 40 là polymer glucose phân tử lượng thấp (trung bình 40000 Dalton). Dextran 40 làm tăng nhanh thể tích tuần hoàn nhờ sự thẩm thấu của colloid trong dung dịch, kéo dịch từ khoang gian bào vào nội mạch. Mức độ và thời gian tác động tỷ lệ thuận với thể tích dung dịch dextran đã truyền, thể tích huyết tương trước khi truyền và tốc độ thải trừ dextran qua thận.

Tăng thể tích huyết tương làm tăng áp lực tĩnh mạch trung tâm, lưu lượng tim, thể tích tâm thu, huyết áp, lưu lượng nước tiểu, tưới máu mao mạch, mạch đập rõ và máu và thời gian vận chuyển trung bình.

Dextran còn có tác dụng cải thiện vi tuần hoàn, đề phòng huyết khối mà không ảnh hưởng đến nhóm máu. Cơ chế có thể là do dextran ngăn chặn hoặc làm giảm ngưng kết hồng cầu và/hoặc làm giảm độ nhớt của máu. Ngoài ra, thuốc còn có thể làm hồng cầu linh hoạt hơn, dễ dàng qua các mạch máu nhỏ.

Dextran 70:

Dextran 70 là polymer glucose có phân tử lượng trung bình khoảng 70000 Dalton. Liên kết trong polymer chủ yếu là 1,6 - glucoside. Dextran 70 giống albumin người về phân tử lượng và tác dụng dược lý.

Dextran 70 có áp lực thẩm thấu keo (colloid) tương tự áp lực thẩm thấu của protein huyết tương vì vậy làm tăng thể tích huyết tương ít hơn so với các dextran phân tử lượng thấp, nhưng thời gian tác dụng kéo dài vì thuốc đào thải qua thận chậm. Cơ chế làm tăng thể tích huyết tương của dextran 70 tương tự dextran 40.

Lưu lượng tim, cung lượng tâm thu, áp lực nhĩ phải và áp lực tĩnh mạch tăng lên nhưng có thể trở về bình thường sau vài giờ. Dextran 70 làm giảm độ nhớt của máu, ức chế ngưng kết hồng cầu, đặc biệt, còn có khả năng kháng tiểu cầu, cản trở polymer hoá fibrin. 

Dextran 70 khác dextran 40 về trọng lượng phân tử, tác dụng lên vi tuần hoàn và cả tác dụng phụ. Dextran 70 có thể ức chế chức năng tiểu cầu. Nhiều người mẫn cảm với dextran mà trước đây chưa tiếp xúc với dextran có thể do polysaccharide trong thức ăn hoặc vi khuẩn.

Bởi vậy có nguy cơ bị các phản ứng kiểu bệnh huyết thanh hoặc ít hơn sốc phản vệ (1 - 2%). Có thể tránh được bằng cách dùng dextran phân tử nhỏ (dextran 1) trước khi truyền dextran 70. Dextran phân tử nhỏ (đơn phân; monome) gắn vào Fab của IgG và do đó ngăn nguy cơ xảy ra phản ứng kiểu bệnh huyết thanh. Vì vậy, dùng dextran 1 trước khi truyền là cần thiết.



Chat with Zalo