Argatroban
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Argatroban
Loại thuốc
Thuốc ức chế thrombin trực tiếp, chống đông máu.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Dung dịch để tiêm truyền.
- 1 Lọ với 50 ml dung dịch để tiêm truyền chứa 48,30 mg argatroban tương đương với 50 mg argatroban monohydrat.
- Lọ với 2,5 ml dung dịch chứa 250 mg argatroban monohydrat.
Dược động học:
Hấp thu
Nồng độ ổn định và tác dụng chống đông máu của argatroban thường đạt được trong vòng 1 - 3 giờ. Nồng độ argatroban trong huyết tương ở trạng thái ổn định tăng tương ứng với liều dùng (đối với liều truyền lên đến 40 microgram/kg/phút ở người khỏe mạnh) và có tương quan tốt với tác dụng chống đông máu ở trạng thái ổn định.
Tác dụng chống đông máu tức thì.
Phân bố
Chủ yếu ở dịch ngoại bào, thể tích phân bố trạng thái ổn định là 174 mL/kg.
Chưa biết có phân bố vào sữa mẹ hay không.
Chuyển hóa
Sự chuyển hóa của argatroban vẫn chưa được đặc trưng đầy đủ. Liên kết khoảng 4% (20% đối với albumin và 34% đối với α 1- acid glycoprotein).
Các chất chuyển hóa được xác định (M-1, M-2, và M-3) được hình thành bằng cách hydroxyl hóa và thơm hóa vòng 3-methyltetrahydroquinoline trong gan. Chất chuyển hóa chính (M1) có tác dụng antithrombin yếu gấp 40 lần so với argatroban. Các chất chuyển hóa M-1, M-2 và M-3 được phát hiện trong nước tiểu, và M-1 được phát hiện trong huyết tương và phân.
Thải trừ
Bài tiết chủ yếu qua phân (65%), cũng có thể bài tiết qua mật. Thải trừ qua nước tiểu (22%). Loại bỏ một phần bằng thẩm tách máu.
Thời gian bán thải 39 - 51 phút.
Dược lực học:
Thuốc Argatroban, một dẫn xuất L-arginine tổng hợp, là một chất ức chế trực tiếp thrombin (trọng lượng phân tử của argatroban monohydrat là 526,65) liên kết thuận nghịch với thrombin. Argatroban có tác dụng chống đông máu độc lập với antithrombin III và ức chế sự hình thành fibrin; hoạt hóa các yếu tố đông máu V, VIII và XIII; hoạt hóa protein C; và kết tập tiểu cầu.
Argatroban có tính chọn lọc cao đối với thrombin; Giá trị hằng số ức chế (Ki) trong các nghiên cứu in vitro với tripeptit tổng hợp nằm trong khoảng từ 5 đến 39 nM.
Thuốc Argatroban có khả năng ức chế hoạt động của cả thrombin tự do và cục máu đông. Nó không tương tác với các kháng thể do heparin gây ra. Không có bằng chứng về sự hình thành các kháng thể chống lại argatroban ở những bệnh nhân được tiêm nhiều liều argatroban.
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Itraconazole (Itraconazol).
Loại thuốc
Kháng nấm azol.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nang 100 mg.
- Dung dịch uống: 10 mg/ml (150 ml).
- Dung dịch tiêm truyền : 10 mg/ml.
CI 77289 (Chromium hydroxide green) là gì?
Danh pháp IUPAC: Chromium(3+)oxygen(2-)dihydrate.
PubChem: 22504267.
CAS number: 1200-99-9.
Tên gọi khác: C.I. Pigment green 18; Chromium hydroxide green; Chromic oxide hydrated; Hydrated chromium sesquioxide.
Chromium hydroxide green có công thức hóa học phân tử là Cr2H4O5, công thức cấu tạo là Cr2O3.2H2O và trọng lượng phân tử là 188.02 g/mol.

CI 77289 là một loại sắc tố màu xanh lá cây, có tính chất sở hữu độ bền với ánh sáng tuyệt vời, nhưng khả năng chịu nhiệt độ lại thấp hơn so với oxit crom và độ bền màu cũng kém hơn. Nói đến CI 77289 là nói đến thuốc nhuộm màu xanh lá cây có nguồn gốc tự nhiên, đặc biệt là khoáng chất, ở nồng độ thường dùng, thuốc nhuộm này không có tác động tiêu cực đến sức khỏe con người, tuy nhiên một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng một lượng lớn thuốc nhuộm này có thể có ảnh hưởng xấu đến môi trường.
CI 77289 hay Chromic oxide hydrate, thường được gọi là Viridian, với màu xanh lá cây đặc trưng đem lại nhiều lợi ích tạo màu cho nhiều ứng dụng trong công nghiệp, CI 77289 được sử dụng làm chất màu, chất thuộc da và làm chất kết dính cho dệt nhuộm.
Điều chế sản xuất CI 77289
Chromium hydroxide green được tổng hợp từ các nguồn khoáng chất có sẵn trong vỏ trái đất. Bởi vì các hợp chất đến từ trái đất, do đó chúng có thể chứa một lượng nhỏ kim loại nặng. Nhưng vấn đề duy nhất với CI 77289 là khó loại bỏ dấu vết của kim loại nặng khỏi nó. Tuy nhiên, FDA đã đưa ra giới hạn tỷ lệ phần trăm cho phép nhất định đối với CI 77289, điều này không gây ra bất kỳ nguy cơ sức khỏe nào khi bôi trên da.
Phụ gia tạo màu được phân loại thành màu thẳng, hồ, và hỗn hợp. Màu thẳng là chất phụ gia tạo màu chưa được pha trộn hoặc phản ứng hóa học với bất kỳ chất nào khác. Chromium hydroxide green là một màu thẳng, có nghĩa là nó không được xử lý hóa học hoặc trộn với bất kỳ chất nào khác, chúng xuất hiện “nguyên trạng” trong một sản phẩm.

Cơ chế hoạt động
Màu xanh của Chromium hydroxide green đến từ màu tự nhiên cơ bản của oxit crom. Trong thế giới sắc tố, một trong những sắc tố xanh lục ổn định nhất là Chromium oxide green; còn được gọi là Chrome green. Chromium oxide green có thể được tìm thấy trong tự nhiên với cái tên Eskolaite, được đặt theo tên của nhà địa chất người Phần Lan Pentti Eskola.
Amfecloral (INN), còn được gọi là amphecloral (USAN), là một loại thuốc kích thích của các nhóm hóa chất phenethylamine và amphetamine đã được sử dụng như một chất ức chế sự thèm ăn dưới tên thương mại Acutran, nhưng hiện không còn được bán trên thị trường. Nó hoạt động như một tiền chất phân tách để tạo thành amphetamine và chloral hydrate, tương tự như clobenzorex và các hợp chất liên quan, ngoại trừ nhóm thế N trong trường hợp này tạo ra một hợp chất hoạt động theo đúng nghĩa của nó. Chất chuyển hóa chloral hydrate là thuốc an thần / thôi miên gabaminergic, và trên lý thuyết sẽ chống lại một số tác dụng kích thích của chất chuyển hóa amphetamine. Điều này sẽ tạo ra một hiệu ứng tương tự như sự kết hợp amphetamine / barbiturat được sử dụng trước đây trong thuốc tâm thần. [Wikipedia]
Sản phẩm liên quan










