Acenocoumarol
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Acenocoumarol
Loại thuốc
Thuốc uống chống đông máu. Thuốc kháng vitamin K.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: 1 mg và 4 mg (viên nén 4 mg có thể bẻ thành 4 phần).
Dược động học:
Hấp thu
Acenocoumarol được hấp thu nhanh qua đường tiêu hoá. Sinh khả dụng đường uống đạt 60%. Một phần đáng kể đồng phân S(-) - acenocoumarol qua chuyển hóa bước đầu tại gan, sinh khả dụng của đồng phân R(+) - acenocoumarol là 100%.
Phân bố
Thuốc gắn mạnh với protein huyết tương (99%), chủ yếu gắn với albumin. Nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương đạt trong vòng 1 - 3 giờ. Thể tích phân bố 0,16 - 0,34 lit/kg. Acenocoumarol qua nhau thai và một phần nhỏ trong sữa mẹ.
Chuyển hóa
Acenocoumarol bị chuyển hoá ở gan bởi hệ enzyme cytochrome P450 (isoenzyme CYP2C9 chuyển hóa đồng phân S, đồng phân R bị chuyển hóa bởi một số isoenzyme khác) thành các chất chuyển hóa amin và acetamid không hoạt tính. Chất chuyển hóa diastereoisomeric alcohol và hydroxyl có thể có hoạt tính.
Thải trừ
Thời gian bán thải của Acenocoumarol khoảng 8 - 11 giờ. Thuốc đào thải chủ yếu qua nước tiểu (60% trong khoảng 1 tuần) dưới dạng chuyển hóa và một phần qua phân (29% trong khoảng 1 tuần).
Dược lực học:
Acenocoumarol là một dẫn chất coumarin kháng vitamin K. Thuốc ức chế enzyme vitamin K epoxid reductase, dẫn tới ngăn cản các protein tiền thân của các yếu tố đông máu II, VII, IX, X chuyển acid glutamic thành acid gamma – carboxyglutamic.
Như vậy, các dẫn chất coumarin kháng vitamin K có tác dụng chống đông máu gián tiếp bằng cách ngăn cản sự tổng hợp các dạng hoạt động của các yếu tố đông máu trên (II, VII, IX, X).
Sau khi uống Acenocoumarol, tác dụng kéo dài thời gian prothrombin thường đạt tối đa trong vòng 24 - 48 giờ, tùy liều dùng. Sau khi ngừng thuốc 48 giờ, thời gian prothrombin trở về mức trước khi dùng thuốc.
Sau khi uống, các dẫn chất coumarin kháng vitamin K gây hạ prothrombin máu trong vòng 36 - 72 giờ. Cân bằng điều trị bằng thuốc kháng vitamin K đòi hỏi nhiều ngày.
Sau khi ngừng thuốc, tác dụng chống đông còn có thể kéo dài thêm 2 – 3 ngày. Thuốc có thể hạn chế được sự phát triển của các cục huyết khối đã có trước và ngăn ngừa được các triệu chứng huyết khối tắc mạch thứ phát, tuy nhiên thuốc không có tác dụng tiêu huyết khối trực tiếp vì không đảo ngược được thương tổn của mô bị thiếu máu cục bộ.
So với warfarin và phenprocoumon, Acenocoumarol có lợi thế là thời gian tác dụng ngắn hơn.
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Alclometasone Dipropionate
Loại thuốc
Thuốc corticosteroid dùng ngoài.
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc dùng ngoài dạng kem bôi hoặc thuốc mỡ Alclometasone Dipropionat 0,05% chứa 0,5 mg Alclometasone Dipropionate trong mỗi gram.
Sản phẩm liên quan









