Zafirlukast


Phân loại:

Dược chất

Mô tả:

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Zafirlukast

Loại thuốc

Thuốc tác động trên đường hô hấp

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén bao phim 10 mg, 20 mg

Dược động học:

Hấp thu

Zafirlukast được hấp thu nhanh chóng sau khi uống. Nồng độ đỉnh trong huyết tương thường đạt được 3 giờ sau khi uống. Sinh khả dụng tuyệt đối của zafirlukast chưa được biết. Thức ăn làm giảm tốc độ và mức độ hấp thụ; bữa ăn giàu chất béo hoặc nhiều protein giảm sinh khả dụng khoảng 40%.

Phân bố

Zafirlukast liên kết hơn 99% với protein huyết tương, chủ yếu là albumin. Mức độ gắn kết không phụ thuộc vào nồng độ. Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định ​​(Vss/F) khoảng 70 L, cho thấy sự phân bố vừa phải vào các mô.

Các nghiên cứu trên chuột sử dụng zafirlukast được gắn nhãn phóng xạ cho thấy sự phân bố rất ít qua hàng rào máu não.

Chuyển hóa

Zafirlukast được chuyển hóa chủ yếu qua gan.

Các sản phẩm chuyển hóa nhiều nhất là các chất chuyển hóa hydroxyl hóa được bài tiết qua phân. Các chất chuyển hóa của zafirlukast được xác định trong huyết tương là chất đối kháng thụ thể LTD 4 ít hơn ít nhất 90 lần so với zafirlukast trong một thử nghiệm in vitro tiêu chuẩn về hoạt tính.

Các nghiên cứu in vitro sử dụng microsome gan người cho thấy các chất chuyển hóa hydroxyl hóa của zafirlukast bài tiết qua phân được hình thành thông qua con đường cytochrome P450 2C9 (CYP2C9).

Các nghiên cứu in vitro bổ sung sử dụng microsome gan người cho thấy zafirlukast ức chế các isoenzyme cytochrome P450 CYP3A4 và CYP2C9 ở nồng độ gần với nồng độ tổng trong huyết tương đạt được trên lâm sàng

Thải trừ

Độ thanh thải biểu kiến ​​qua đường uống (CL/f) của zafirlukast là khoảng 20 L/h. Các nghiên cứu trên chuột và chó cho thấy bài tiết qua mật là con đường bài tiết chính.

Sau khi uống zafirlukast có dán nhãn phóng xạ cho người tình nguyện, bài tiết qua nước tiểu chiếm khoảng 10% liều dùng và phần còn lại được bài tiết qua phân. Zafirlukast không được phát hiện trong nước tiểu.

Thời gian bán thải cuối cùng trung bình của zafirlukast là khoảng 10 giờ ở cả người lớn bình thường và bệnh nhân bị hen phế quản.

Trong các nghiên cứu khác, thời gian bán hủy trung bình trong huyết tương của zafirlukast dao động từ 8 đến 16 giờ ở cả người bình thường và bệnh nhân bị hen phế quản. Tích lũy zafirlukast trong huyết tương sau khi dùng hai lần mỗi ngày là khoảng 45%.

Dược lực học:

Zafirlukast là một chất đối kháng thụ thể có chọn lọc và cạnh tranh của leukotriene D4 và E4 (LTD4 và LTE4), các thành phần của phản ứng chậm của phản vệ (SRSA).

Sự sản xuất leukotriene và sự gắn kết lên thụ thể của cysteinyl có liên quan đến sinh lý bệnh của bệnh hen phế quản, bao gồm phù nề đường thở, co thắt cơ trơn và hoạt động tế bào bị thay đổi liên quan đến quá trình viêm, góp phần vào các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh hen phế quản.

Ở người, zafirlukast ức chế sự co thắt phế quản gây ra bởi một số loại kháng nguyên khi hít vào. Điều trị với liều uống zafirlukast duy nhất ức chế sự co thắt phế quản gây ra bởi sulfur dioxide và không khí lạnh ở bệnh nhân hen phế quản.

Khi uống liều đơn zafirlukast làm giảm phản ứng ở giai đoạn đầu và giai đoạn cuối do hít phải nhiều loại kháng nguyên khác nhau như cỏ, lá mèo, cỏ phấn hương, và các kháng nguyên hỗn hợp ở bệnh nhân hen suyễn.

Zafirlukast cũng làm giảm sự gia tăng phản ứng của phế quản đối với histamine dạng hít sau khi thử thách chất gây dị ứng qua đường hô hấp.



Chat with Zalo