Viloxazine
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Viloxazine là một chất ức chế tái hấp thu norepinephrine chọn lọc (NRI) được sử dụng ở một số nước châu Âu như một loại thuốc chống trầm cảm. Nó có cấu trúc khác với các thuốc chống trầm cảm ba vòng hoặc tetra-cyclic thông thường và nó không tạo ra tác dụng kháng cholinergic hoặc adrenergic an thần ở người [A19781]. Trong khi hiển thị các tác dụng kích thích thần kinh trung ương giống như amphetamine, có rất ít bằng chứng về sự phụ thuộc thuốc từ liệu pháp viloxazine. Viloxazine hydrochloride là một hoạt chất phổ biến trong công thức thuốc. Nó được phát hiện và đưa ra thị trường vào năm 1976 bởi Imperial Chemical Industries và đầu những năm 2000, nó đã bị rút khỏi thị trường.
Dược động học:
Viloxazine ức chế sự hấp thu noradrenaline trong mô tim chuột và chuột và có tác dụng yếu đối với sự hấp thu của 5-HT [A19781]. Trong một nghiên cứu lắp ghép, nhóm amino của viloxazine hướng tới Asp75 trong túi liên kết thuốc của chất vận chuyển và hình thành liên kết hydro với Phe72, Asp75 và Phe317. Phần còn lại của phân tử thuốc hình thành các tương tác kỵ nước với các dư lượng quan trọng khác trong túi liên kết [A19788].
Dược lực học:
Viloxazine là một chất ức chế tái hấp thu noradrenaline chọn lọc (NRI) với tác dụng ức chế tối thiểu đối với sự tái hấp thu 5-HT. Nó cũng được hiển thị để điều chỉnh tăng mức độ của các thụ thể GABA-B trong vỏ não phía trước chuột. Nó được hiển thị để tạo thành một phức hợp với chất vận chuyển norepinephrine của con người (hNET) [A19788]. S (-) - stereoisome của viloxazine thể hiện các hoạt động dược lý mạnh hơn [A19789].
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Sibutramine
Loại thuốc
Thuốc gây chán ăn (Anorexiants)
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang 5 mg, 10 mg, 15 mg
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Sinecatechin
Loại thuốc
Chất chống oxy hóa.
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc mỡ 15%.
Sodium cetostearyl sulfate là gì?
Sodium cetostearyl sulfate hay còn gọi là Axit sunfuric - là muối natri của hỗn hợp cetyl và stearyl sulfate. Nó là một loại bột màu trắng đến mờ nhạt màu vàng.
Điều chế sản xuất Sodium cetostearyl sulfate
Natri Cetearyl Sulfate là chất hoạt động bề mặt anion thu được bằng cách trộn Natri Stearyl sulfate và Natri cetyl sulfat.
Rượu béo là thành phần chính của thành phần alkyl sulfat. Rượu béo có nguồn gốc từ dầu mỡ tự nhiên từ thực vật và động vật. Rượu béo có nhóm hydroxyl (-OH) trái ngược với nhóm cacboxyl (-COOH) được tìm thấy trong axit béo.
Thành phần phân tử ion trong công thức hay gặp nhất là muối của natri (sodium salts).
Cơ chế hoạt động Sodium cetostearyl sulfate
Chất nhũ hóa chứa một đầu ưa nước và một đầu ưa dầu. Khi bổ sung vào hệ dầu nước, phần đầu ưa dầu bao quanh giọt dầu, và phần ưa nước kết hợp với nước (hệ nước dầu ngược lại). Nhờ nguyên lý này, chất nhũ hóa sẽ làm giảm sự phân tách giữa dầu và nước, tạo lớp bảo vệ quanh pha dầu và giúp các giọt dầu đều và ngăn chúng đọng trở lại.
Trong mỹ phẩm, hệ nước trong dầu (W/O) là hệ nhũ tương cơ bản. Trong hệ này, dầu bao quanh nước, dầu tác động lên da trước sau đó đến nước, cả hai đều được hấp thụ vào da.
Sản phẩm liên quan